André-Pierre Gignac
André-Pierre Gignac (phát âm tiếng Pháp: [ɑ̃dʁe pjɛʁ ʒiɲak]; sinh 5 tháng 12 năm 1985) là một cầu thủ bóng đá người Pháp đang chơi cho câu lạc bộ UANL tại giải vô địch bóng đá Mexico.
Gignac trong màu áo Tigres UANL năm 2016 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | André-Pierre Christian Gignac[1] | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 5 tháng 12, 1985 [2] | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Martigues, France | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,85 m[3] | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Tigres UANL | ||||||||||||||||
Số áo | 10 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
1990–1995 | Fos | ||||||||||||||||
1995–2002 | Martigues | ||||||||||||||||
2002–2004 | Lorient | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2004–2007 | Lorient | 51 | (11) | ||||||||||||||
2005–2006 | → Pau FC (mượn) | 18 | (8) | ||||||||||||||
2007–2010 | Toulouse | 100 | (35) | ||||||||||||||
2010–2015 | Marseille | 155 | (59) | ||||||||||||||
2015– | Tigres UANL | 258 | (148) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2009–2016 | Pháp | 36 | (7) | ||||||||||||||
2021 | Olympic Pháp | 4 | (4) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 06:00, ngày 26 tháng 7 năm 2022 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 06:00, ngày 26 tháng 7 năm 2022 |
Tiểu sử
Gignac sinh ở Martigues, Provence-Alpes-Côte d'Azur, miền nam Pháp, có cha là người Pháp và mẹ là người Pháp gốc Algérie.[4] Anh đã lập gia đình và có một con trai tên là André-Pierre.[5]
Sự nghiệp quốc tế
Gignac có lần đầu tiên được gọi lên đội tuyển quốc gia Pháp để chuẩn bị cho trận đấu tại vòng loại FIFA World Cup 2010 với Lithuania. Anh bỏ lỡ trận đấu đầu tiên do chấn thương, nhưng đủ thể lực để có trận đấu đầu tiên vào ngày 1 tháng 4 năm 2009, vào sân thay người ở phút 69 và kiến tạo cho Franck Ribéry ghi bàn trong chiến thắng 1–0. Trong trận đấu với Quần đảo Faroe vào ngày 12 tháng 8 năm 2009, Gignac đã ghi bàn thắng đầu tiên trong màu áo đội tuyển quốc gia và sau đó có tên trong danh sách 23 cầu thủ tham dự World Cup 2010. Tuy nhiên, do thành tích kém cỏi của đội tuyển Pháp tại giải đấu này và sự sa sút của câu lạc bộ Marseille, Gignac bị đội tuyển quốc gia lãng quên và không bắt đầu được lên tuyển cho đến khi mùa giải 2014–15 được bắt đầu.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến 26 tháng 5 năm 2017[6]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia[nb 1] | Châu lục[nb 2] | Tổng cộng | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Kiến tạo | Trận | Bàn | Kiến tạo | Trận | Bàn | Kiến tạo | Trận | Bàn | Kiến tạo | ||
Lorient | 2004–05 | 13 | 2 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 14 | 2 | 2 |
2005–06 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | |
2006–07 | 37 | 9 | 5 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 38 | 9 | 5 | |
Tổng cộng | 51 | 11 | 7 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 53 | 11 | 7 | |
Pau | 2005–06 | 18 | 8 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 18 | 8 | 4 |
Tổng cộng | 18 | 8 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 18 | 8 | 4 | |
Toulouse | |||||||||||||
2007–08 | 28 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 7 | 1 | 0 | 37 | 3 | 2 | |
2008–09 | 38 | 24 | 5 | 5 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 43 | 25 | 5 | |
2009–10 | 31 | 8 | 4 | 0 | 0 | 0 | 4 | 3 | 0 | 35 | 11 | 4 | |
2010–11 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | |
Tổng cộng | 98 | 34 | 11 | 7 | 1 | 0 | 11 | 4 | 0 | 116 | 38 | 11 | |
Marseille | |||||||||||||
2010–11 | 30 | 8 | 6 | 2 | 1 | 0 | 5 | 3 | 0 | 37 | 12 | 6 | |
2011–12 | 21 | 1 | 0 | 2 | 1 | 0 | 4 | 0 | 0 | 27 | 2 | 0 | |
2012–13 | 31 | 13 | 0 | 3 | 2 | 0 | 6 | 3 | 1 | 40 | 18 | 1 | |
2013–14 | 35 | 16 | 3 | 4 | 6 | 2 | 5 | 0 | 0 | 44 | 22 | 5 | |
2014–15 | 37 | 21 | 2 | 1 | 2 | 0 | - | - | - | 38 | 23 | 2 | |
Tổng cộng | 154 | 59 | 11 | 12 | 12 | 2 | 20 | 6 | 1 | 186 | 77 | 14 | |
Tigres UANL | 2015–16 | 39 | 28 | 4 | 0 | 0 | 0 | 11 | 5 | 1 | 50 | 33 | 5 |
2016–17 | 42 | 25 | 6 | 0 | 0 | 0 | 6 | 1 | 0 | 48 | 26 | 6 | |
Tổng cộng | 81 | 53 | 10 | 0 | 0 | 0 | 17 | 6 | 1 | 98 | 59 | 11 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 402 | 165 | 43 | 21 | 13 | 2 | 48 | 16 | 2 | 471 | 194 | 47 |
Đội tuyển quốc gia
- Tính đến 10 tháng 10 năm 2016.[7]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Ra sân | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Pháp | 2009 | 10 | 4 |
2010 | 6 | 0 | |
2011 | 0 | 0 | |
2012 | 0 | 0 | |
2013 | 1 | 0 | |
2014 | 4 | 1 | |
2015 | 2 | 1 | |
2016 | 13 | 1 | |
Tổng cộng | 36 | 7 |
Bàn thắng quốc tế
- Bàn thắng của đội tuyển quốc gia Pháp được ghi trước.[8]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 12 tháng 8 năm 2009 | Tórsvøllur, Tórshavn, Quần đảo Faroe | Quần đảo Faroe | 1–0 | 1–0 | Vòng loại World Cup 2010 |
2. | 10 tháng 10 năm 2009 | Sân vận động Roudourou, Guingamp, Pháp | Quần đảo Faroe | 1–0 | 5–0 | Vòng loại World Cup 2010 |
3. | 2–0 | |||||
4. | 14 tháng 10 năm 2009 | Stade de France, Paris, Pháp | Áo | 3–1 | 3–1 | Vòng loại World Cup 2010 |
5. | 14 tháng 10 năm 2014 | Sân vận động Cộng hòa Vazgen Sargsyan, Yerevan, Armenia | Armenia | 2–0 | 3–0 | Giao hữu |
6. | 13 tháng 11 năm 2015 | Stade de France, Paris, Pháp | Đức | 2–0 | 2–0 | Giao hữu |
7. | 29 tháng 3 năm 2016 | Stade de France, Paris, Pháp | Nga | 2–0 | 4–2 | Giao hữu |
Danh hiệu
Marseille
- Coupe de la Ligue: 2010–11, 2011–12
Tigres UANL
- Liga MX: Apertura 2015, Apertura 2016, Apertura 2017, Clausura 2019, Clausura 2023
- Campeón de Campeones: 2016, 2017, 2018, 2023
- CONCACAF Champions League: 2020
- Campeones Cup: 2018, 2023
- FIFA Club World Cup á quân: 2020
Pháp
- UEFA European Championship á quân: 2016
Cá nhân
- Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của UNFP Ligue 1: Tháng 9 năm 2008,[9] Tháng 3 năm 2009,[10] Tháng 9 năm 2014[11]
- UNFP Đội hình của năm tại Ligue 1: 2008–09[12]
- Ligue 1 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất: 2008–09
- Liga MX Đội hình xuất sắc nhất: Apertura 2015, Clausura 2016, Clausura 2017, Apertura 2018, Clausura 2019, Clausura 2022
- Liga MX Chiếc giày vàng: Clausura 2016, Apertura 2018, Clausura 2022
- Liga MX Tiền đạo xuất sắc nhất: 2015–16, 2018–19, 2021 –22
- Liga MX Balón de Oro: 2015–16[13]
- Liga MX Bàn thắng đẹp nhất giải đấu: 2022–23
- Đội hình xuất sắc nhất CONCACAF: 2016[14]
- CONCACAF Champions League Quả bóng vàng: 2020[15]
- CONCACAF Champions League Chiếc giày vàng: 2020[16]
- CONCACAF Champions League Đội của Giải đấu: 2020[17]
- Quả bóng bạc FIFA Club World Cup: 2020[18][19]
Chú thích
Tham khảo
Liên kết ngoài
- Thông tin trên FIFA Lưu trữ 2010-12-22 tại Wayback Machine