Cúp AFC

Giải bóng đá CLB châu Á hạng nhì hàng năm

Cúp AFC (tiếng Anh: AFC Cup) là một giải bóng đá cấp câu lạc bộ lục địa thường niên do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức. Theo luật hiện tại, giải đấu chỉ chủ yếu dành cho các câu lạc bộ từ các quốc gia có thứ hạng thấp không có suất vào thẳng trực tiếp ở AFC Champions League dựa trên bảng xếp hạng giải đấu cấp câu lạc bộ AFC.

Cúp AFC
Thành lập2004; 20 năm trước (2004)
Khu vựcChâu Á (AFC)
Số đội36 (vòng bảng)
Vòng loại choAFC Champions League
Giải đấu
liên quan
Cúp Chủ tịch AFC
Đội vô địch
hiện tại
Oman Al-Seeb
(lần thứ 1)
Câu lạc bộ
thành công nhất
Iraq Al-Quwa Al-Jawiya
Kuwait Al-Kuwait
(3 lần mỗi đội)
Trang webTrang web chính thức
Cúp AFC 2023–24

Al-Kuwait và Al-Quwa Al-Jawiya là các câu lạc bộ thành công nhất trong lịch sử của giải đấu, mỗi đội vô địch ba lần. Các câu lạc bộ đến từ Kuwait đã vô địch bốn lần, khiến họ trở thành quốc gia thành công nhất ở giải đấu. Kể từ khi giải đấu khởi tranh vào năm 2004, các câu lạc bộ từ Tây Á thống trị các trận chung kết của mỗi kỳ cho đến năm 2015 khi câu lạc bộ Malaysia Johor Darul Ta'zim từ Đông Á trở thành một trong các đội lọt vào chung kết và lên ngôi vô địch. Al-Seeb của Oman là đương kim vô địch sau khi đánh bại Kuala Lumpur City của Malaysia trong trận chung kết năm 2022.

Điều lệ giải đấu (Từ 2017 đến 2023–24)

Bản đồ các quốc gia AFC có đội bóng đã từng lọt vào vòng đấu bảng AFC Cup
  Các quốc gia AFC có đội lọt vào vòng bảng AFC Cup
  Các quốc gia chưa bao giờ có đại diện lọt vào AFC Cup

Từ năm 2017, thể thức của AFC Cup được thay đổi, với mục đích giảm chi phí di chuyển giữa các địa điểm diễn ra các trận đấu.

Có 36 câu lạc bộ sẽ tham dự giải đấu (Kể từ năm 2021, con số này có thể lên tới 48), chia thành 9 bảng (Kể từ năm 2021, con số này có thể lên tới 12), mỗi bảng gồm 4 đội. Các suất tham dự được phân bố như sau:

  • 12 đội đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Tây Á (WAFF), được chia thành 3 bảng A, B và C.
  • 4 đội (Kể từ năm 2021, con số này có thể lên tới tối đa 8 đội) đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Trung Á (CAFA), được xếp vào bảng D (và có thể là bảng E).
  • 4 đội (Kể từ năm 2021, con số này có thể lên tới tối đa 8 đội) đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Nam Á (SAFF), được xếp vào bảng E (Tùy thuộc vào số bảng ở khu vực Trung Á và Nam Á mà có thể thay thành bảng F và/hoặc G).
  • 12 đội đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á (AFF), được chia thành 3 bảng F, G và H (Tùy thuộc vào số bảng ở khu vực Trung Á và Nam Á mà có thể thay vào bảng I và/hoặc J).
  • 4 đội (Kể từ năm 2021, con số này có thể lên tới tối đa 8 đội) đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Đông Á (EAFF), được xếp vào bảng I (Tùy thuộc vào số bảng ở khu vực Trung Á và Nam Á mà có thể thay thành bảng J, K và L).

Các đội Trung Á, Nam Á, Đông Nam Á và Đông Á được xếp vào 1 nhóm gọi là Liên khu vực (Inter-zone), và đội vô địch nhóm này sẽ giành quyền vào chung kết tổng gặp đội vô địch Tây Á. Thể thức chi tiết như sau:

Vòng bảng

Tây Á và Đông Nam Á

12 đội của mỗi khu vực sẽ được chia thành 3 bảng (Ở khu vực Tây Á là các bảng A, B và C và ở khu vực Đông Nam Á là các bảng F, G và H), mỗi bảng gồm 4 đội. Các đội thi đấu vòng tròn 2 lượt trong bảng của mình. 3 đội nhất bảng và 1 đội nhì bảng có thành tích tốt nhất sẽ đi tiếp vào vòng loại trực tiếp khu vực tương ứng.

Liên khu vực Trung Á, Nam Á và Đông Á

4 đội của mỗi khu vực được xếp vào 1 bảng riêng cho mỗi khu vực (Ở khu vực Trung Á là bảng D, khu vực Nam Á là bảng E và ở khu vực Đông Á là bảng I, nhưng từ năm 2021, tùy vào số suất dự vòng bảng mà có thể thay đổi thành 2 bảng cho khu vực đó). Các đội thi đấu vòng tròn 2 lượt trong bảng của mình. 3 đội nhất bảng sẽ đi tiếp vào vòng loại trực tiếp liên khu vực. Kể từ năm 2021, trong trường hợp một khu vực có 2 bảng, sẽ có trận chung kết cho riêng khu vực đó, và đội thắng sẽ đi tiếp vào vòng loại trực tiếp liên khu vực.

Vòng loại trực tiếp

Vòng loại trực tiếp khu vực Tây Á (West Asia Zonal Playoff)

3 đội nhất bảng và 1 đội nhì bảng có thành tích tốt nhất của các bảng đấu thuộc khu vực Tây Á (Bảng A, B và C) sẽ bốc thăm đá cặp với nhau. Hai đội thắng trong hai trận bán kết sẽ đối đầu với nhau ở trận chung kết khu vực và giành vé trực tiếp vào chung kết tổng giải đấu.

Vòng loại trực tiếp khu vực Đông Nam Á (ASEAN Zonal Playoff)

3 đội nhất bảng và 1 đội nhì bảng có thành tích tốt nhất của các bảng đấu thuộc khu vực Đông Nam Á (Bảng F, G và H) sẽ bốc thăm đá cặp với nhau. Hai đội thắng trong hai trận đấu bán kết sẽ đối đầu với nhau ở trận chung kết khu vực để giành vé đá bán kết liên khu vực.

Vòng loại trực tiếp liên khu vực (Inter-zone Playoff)

3 đội nhất bảng liên khu vực (Bảng D, E và I, hoặc là đội thắng chung kết khu vực tương ứng) và 1 đội bóng vô địch khu vực Đông Nam Á sẽ bốc thăm đá cặp với nhau. Hai đội thắng trong hai trận bán kết sẽ đối đầu với nhau ở trận chung kết để giành vé vào chung kết tổng giải đấu.

Chung kết tổng (Final)

Đội vô địch Tây Á và đội vô địch liên khu vực sẽ đối đầu với nhau trong trận chung kết tổng. Trận đấu sẽ chỉ diễn ra 1 lượt duy nhất trên sân của 1 trong 2 đội và sẽ thay đổi theo năm, với trận chung kết năm lẻ diễn ra ở sân của đội vô địch Liên khu vực, và năm chẵn sẽ diễn ra trên sân của đội vô địch Tây Á.

Thể thức này khiến cho AFC Cup trở thành giải đấu có thể thức phức tạp và lằng nhằng nhất thế giới hiện nay.

Kể từ năm 2021, nếu một khu vực trong nhóm Liên khu vực có từ 4 suất vào thẳng vòng bảng trở lên, hoặc có từ 7 suất dự vòng sơ loại và play-off trở lên, khu vực đó sẽ có 2 bảng. Tại AFC Cup 2021, do khu vực Trung Á có tới 7 đội được phân bổ suất dự vòng bảng, nên khu vực này sẽ có 2 bảng: D và E.

Thể thức mới và đổi tên (từ mùa giải 2024–25)

Từ mùa giải 2024–25, thể thức các giải bóng đá cấp câu lạc bộ của AFC có sự thay đổi, theo đó giải đấu hạng 2 mới thay cho Cúp AFC sẽ có 32 đội tham dự vòng bảng, chia làm 2 khu vực Đông và Tây (mỗi khu vực 16 đội). Các đội được chia làm 8 bảng (4 bảng A–D dành cho khu vực Tây Á, 4 bảng E–H dành cho khu vực Đông Á). Tại vòng bảng, các đội thi đấu vòng tròn 2 lượt tính điểm chọn ra 2 đội đứng đầu vào vòng loại trực tiếp. Các đội thi đấu loại trực tiếp 2 lượt riêng rẽ trong khu vực của mình cho đến trận Chung kết, nơi 2 đội sẽ thi đấu 1 trận duy nhất trên sân trung lập.

Ngày 14 tháng 8 năm 2023, AFC công bố tên của giải đấu thay thế Cúp AFC là AFC Champions League 2.

Phân bổ

Đã từng có 32 liên đoàn bóng đá quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc AFC có đại diện tham dự, trong đó có 27 liên đoàn đã từng có đại diện tham dự tới vòng đấu bảng AFC Cup. Đối với các liên đoàn chưa bao giờ có đại diện lọt tới vòng đấu bảng thì không được liệt kê ở bảng bên dưới. Đối với dấu (*) dành cho những lần mà quốc gia đó có đại diện tham dự nhưng ít nhất là thất bại ở vòng loại.

Liên đoàn bóng đáMùa giải
20042005200620072008200920102011201220132014201520162017201820192020202120222023–24
Đông Á
Hồng Kông1222222222222002122*0
Ma Cao0000000000000*0101011
Mông Cổ0000000000000*0100*10*1
CHDCND Triều Tiên0000000000000*10*0*0000
Trung Hoa Đài Bắc0000000000000221*1112*
Tổng cộng12222222222223443444
Đông Nam Á
Úc00000000000000002
Campuchia00000000000001*111221*
Indonesia00000122122200222222*
Lào00000000000110*0*11*0*10*
Malaysia22222210222222100222
Myanmar00000000222222222001
Philippines000000000001*22222012
Singapore22222111222222222221
Thái Lan00010222100000000000
Đông Timor 00000000000000000*100
Việt Nam00010222222002222211
Tổng cộng4446488710101010911121212111112
Trung Á
Kyrgyzstan000000000010*0*21*1*1*221
Tajikistan000000000211*1*1*1*22221
Turkmenistan222200000001*1*1*21*1222*
Uzbekistan00000112100000000110
Tổng cộng22220112122224444774
Nam Á
Bangladesh122000000000*111*11*111
Ấn Độ22222222222222221*2*2*2*
Maldives222222221*22221*1*02111
Nepal000000000000*000100*0*0*
Tổng cộng56644444344454444444
Tây Á
Bahrain0011221001222222222
Iraq00000203222222200002
Jordan02232222222222222201
Kuwait00000233322200022122
Li Băng22222322222222222222
Oman101222222221*2221*1*02
Palestine00000000000*1*20*0*1122
Qatar0000001000000000000
Ả Rập Xê Út0000000010000000000
Syria2000023321*222222222
Yemen10022222220*0*00000000
Tổng cộng6461010171617161414141412121212111212
Tổng cộng
Vòng bảng1818202420323132323232323234363635373736
Vòng loại1818202420323132333334414050444348434449

Kết quả và thống kê

Các trận chung kết

NămĐội nhàTỉ sốĐội kháchSân thi đấuKhán giả
2004Al-Wahda 2–3 Al-JaishSân vận động Abbasiyyin, Damascus
Al-Jaish 0–1 Al-WahdaSân vận động Abbasiyyin, Damascus
Trung bình 3–3, Al-Jaish thắng bằng bàn thắng sân khách
2005Al-Faisaly 1–0 Al-NejmehSân vận động Quốc tế Amman, Amman
Al-Nejmeh 2–3 Al-FaisalySân vận động Al Manara, Beirut
Al-Faisaly thắng với tổng tỉ số 4–2
2006Al-Faisaly 3–0 Al-MuharraqSân vận động Quốc tế Amman, Amman7.000
Al-Muharraq 4–2 Al-FaisalySân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa3.000
Al-Faisaly thắng với tổng tỉ số 5–4
2007Al-Faisaly 0–1 Shabab Al-OrdonSân vận động Quốc tế Amman, Amman5.500
Shabab Al-Ordon 1–1 Al-FaisalySân vận động Quốc tế Amman, Amman7.500
Shabab Al-Ordon thắng với tổng tỉ số 2–1
2008Al-Muharraq 5–1 Safa BeirutSân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa6.000
Safa Beirut 4–5 Al-MuharraqSân vận động Thành phố Thể thao, Beirut2,000
Al-Muharraq thắng với tổng tỉ số 10–5
NămVô địchTỉ sốÁ quânSân thi đấuKhán giả
2009Al-Kuwait 2–1 Al-KaramahSân vận động Câu lạc bộ Thể thao Al Kuwait, Thành phố Kuwait17,400
2010Al-Ittihad 1–1 (aet)
(4–2 p)
Al-QadsiaSân vận động Quốc tế Jaber, Thành phố Kuwait58,604
2011FC Nasaf 2–1 Al-KuwaitSân vận động Markaziy, Qarshi15,753
2012Al-Kuwait 4–0 Erbil Sân vận động Franso Hariri, Erbil30,000
2013Al-Kuwait 2–0 Al-Qadsia Sân vận động Al-Sadaqua Walsalam, Thành phố Kuwait10,000
2014Al-Qadsia 0–0 (aet)
(4–2 p)
Erbil Sân vận động Maktoum Bin Rashid Al Maktoum, Dubai5,240
2015Johor Darul Ta'zim 1–0 Istiklol Sân vận động Pamir, Dushanbe18,000
2016Al-Quwa Al-Jawiya 1–0 Bengaluru Sân vận động Suheim bin Hamad, Doha5.806
2017Al-Quwa Al-Jawiya 1–0 Istiklol Sân vận động Trung tâm Hisor, Hisor20,000
2018Al-Quwa Al-Jawiya 2–0 Altyn Asyr Sân vận động Quốc tế Basra, Basra24.665
2019Al-Ahed 1–0 April 25 Sân vận động Kuala Lumpur, Kuala Lumpur*500
2020Bị hủy bỏ do đại dịch COVID-19 ở châu Á[1]
2021Al-Muharraq 3–0 Nasaf Sân vận động Al Muharraq, Arad
2022Al-Seeb 3–0 Kuala Lumpur City Sân vận động Quốc gia Bukit Jalil, Kuala Lumpur27.722

*Do CHDCND Triều Tiên bị cấm phát sóng các trận đấu bóng đá diễn ra tại nước này, trận chung kết AFC Cup 2019 được chuyển sang đá tại Kuala Lumpur, Malaysia.

Thành tích theo câu lạc bộ

Câu lạc bộVô địchÁ quânNăm vô địchNăm á quân
Al-Kuwait312009, 2012, 20132011
Al-Quwa Al-Jawiya302016, 2017, 2018
Al-Faisaly212005, 20062007
Al-Muharraq212008, 20212006
Al-Qadsia1220142010, 2013
Nasaf Qarshi1120112021
Al-Seeb102022
Al-Ahed102019
Johor Darul Ta'zim102015
Al-Ittihad102010
Shabab Al-Ordon102007
Al-Jaish102004
Istiklol022015, 2017
Erbil022012, 2014
Kuala Lumpur City012022
April 25012019
Altyn Asyr012018
Bengaluru012016
Al-Karamah012009
Safa Beirut012008
Al-Nejmeh012005
Al-Wahda012004

Thành tích theo quốc gia

Quốc giaVô địchÁ quân
 Kuwait43
 Iraq32
 Jordan31
 Syria22
 Bahrain21
 Liban12
 Malaysia11
 Uzbekistan11
 Oman10
 Tajikistan02
 Ấn Độ01
 Turkmenistan01
 Bắc Triều Tiên01

Giải thưởng

Vua phá lưới

NămCầu thủCâu lạc bộBàn thắng
2004 Indra Sahdan Daud Home United7
Egmar Goncalves Home United
2005 Mo'ayyad Salim Al-Faisaly9
2006 Mahmoud Shelbaieh Al-Wahdat8
2007 Odai Al Saify Shabab Al-Ordun5
Mohammed Ghaddar Al-Nejmeh
2008 Rico Al-Muharraq19
2009 Robert Akaruye Busaiteen8
Mohamad Hamwi Al-Karamah
Jehad Al Hussain Al-Kuwait
Huỳnh Kesley Alves B.Bình Dương
2010 Afonso Alves Al-Rayyan9
2011 Ivan Bošković Nasaf Qarshi10
2012 Amjad Radhi Erbil9
Raja Rafe Al-Shorta
2013 Issam Jemâa Al-Kuwait16
2014 Juan Belencoso Kiệt Chí11
2015 Daniel McBreen Nam Hoa8
Riste Naumov Ayeyawady United
2016 Hammadi Ahmed Al-Quwa Al-Jawiya16
2017 Kim Yu-song April 259
2018 An Il-bom April 2512
2019 Bienve Marañón Ceres–Negros10
2021 Khusayin Norchaev Nasaf7
2022 Pedro Paulo Viettel5
Jasur Hasanov Sogdiana Jizzakh
Paulo Josué Kuala Lumpur City

Tham khảo

Liên kết ngoài