Danh sách trận Siêu cúp châu Âu

bài viết danh sách Wikimedia

Siêu cúp châu Âu (tiếng Anh: UEFA Super Cup) là một trận đấu bóng đá thường niên giữa hai nhà vô địch của UEFA Champions LeagueUEFA Europa League. Khởi tranh từ năm 1972, trong quá khứ đây là cuộc so tài giữa nhà vô địch Cúp C1 châu Âu (đổi tên thành UEFA Champions League từ năm 1993) và nhà vô địch UEFA Cup Winners' Cup (hay Cúp C2 châu Âu) cho đến năm 1999 - thời điểm Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) quyết định ngừng tổ chức Winners' Cup. Trận Siêu cúp cuối cùng diễn ra theo thể thức cũ là trận đấu năm 1999 giữa LazioManchester United, kết thúc với chiến thắng 1-0 cho Lazio. Lúc đầu giải đấu diễn ra theo thể thức hai lượt trận, mỗi trận tổ chức trên sân nhà của mỗi đội góp mặt và diễn ra trong những tháng mùa đông; nhưng kể từ mùa 1998, giải đấu chỉ còn là một trận duy nhất diễn ra tại một địa điểm trung lập vào tháng 8.[1] Từ năm 1998 đến 2012, sân vận động Louis II tại Monaco là nơi đăng cai các trận Siêu cúp, nhưng kể từ năm 2013, giải đấu được tổ chức hàng năm tại mỗi sân vận động khác nhau trên khắp sân cỏ châu Âu.[2][3]

Danh sách trận Siêu cúp châu Âu
Danh hiệu Siêu cúp châu Âu ở cuộc so tài năm 2015
Thành lập1972; 52 năm trước (1972)
(chính thức từ năm 1973)
Khu vựcChâu Âu (UEFA)
Số đội2
Đội vô địch
hiện tại
Anh Manchester City
(lần thứ 1)
Đội bóng
thành công nhất
Tây Ban Nha Barcelona
Ý Milan
Tây Ban Nha Real Madrid
(mỗi đội 5 lần)
Siêu cúp châu Âu 2022

A.C. Milan, BarcelonaReal Madrid đồng chia sẻ nhiều danh hiệu nhất khi mỗi đội có 5 lần đăng quang. Riêng Milan sở hữu hai danh hiệu liên tiếp vào các năm 1989 và 1990, giúp họ trở thành đội bóng đầu tiên bảo vệ thành công chức vô địch. Bên cạnh đó Real Madrid cũng có hai năm đăng quang liên tiếp vào các năm 2016 và 2017. Barcelona là đội có nhiều lần góp mặt nhất (9 lần), trong khi Sevilla là đội có số lần về nhì nhiều nhất (6 lần). Các đại diện của Tây Ban Nha vô địch giải đấu nhiều nhất với 16 lần đăng quang so với 10 lần vô địch của các đội đến từ Anh và 9 lần vô địch của các đội đến từ Ý. Đội vô địch hiện tại là nhà vô địch UEFA Champions League 2022–23 Manchester City, đội đã đánh bại nhà vô địch UEFA Europa League 2022–23 Sevilla 5–4 trên chấm luân lưu sau trận hòa 1–1 trong trận đấu năm 2023.

Danh sách chi tiết

Ghi chú
Đội vô địch sau hiệp phụ, bàn thắng vàng hoặc loạt sút luân lưu
Đội vô địch Cúp C1 châu Âu / UEFA Champions League
Đội vô địch UEFA Cup Winners' Cup
Đội vô địch Cúp UEFA / Europa League
  • Cột "Năm" chỉ năm trận Siêu cúp được tổ chức, kèm theo liên kết đến bài viết về trận đấu đó.
  • Những trận chung kết theo thể thức hai lượt được liệt kê theo thứ tự trận đấu được diễn ra.
Các trận Siêu cúp châu Âu
NămQuốc giaĐội vô địchTỷ sốĐội á quânQuốc giaSân vận độngLượng khán giả
1973[a]  Hà LanAjax0–1Milan  ÝSan Siro, Milan, Ý15.000
6–0Sân vận động Olympic, Amsterdam, Hà Lan25.000
Ajax thắng chung cuộc 6–1
1974[b]Không tổ chức
1975  Liên XôDynamo Kyiv1–0Bayern Munich Tây ĐứcSân vận động Olympic, Munich, Tây Đức30.000
2–0Sân vận động Olimpiyskiy, Kiev, Liên Xô110.000
Dynamo Kyiv thắng chung cuộc 3–0
1976  BỉAnderlecht1–2Bayern Munich Tây ĐứcSân vận động Olympic, Munich, Tây Đức40.000
4–1Parc Astrid, Anderlecht, Bỉ32.000
Anderlecht thắng chung cuộc 5–3
1977  AnhLiverpool1–1Hamburger SV Tây ĐứcVolksparkstadion, Hamburg, Tây Đức16.000
6–0Anfield, Liverpool, Anh34.931
Liverpool thắng chung cuộc 7–1
1978  BỉAnderlecht3–1Liverpool  AnhParc Astrid, Anderlecht, Bỉ35.000
1–2Anfield, Liverpool, Anh23.598
Anderlecht thắng chung cuộc 4–3
1979  AnhNottingham Forest1–0Barcelona  Tây Ban NhaCity Ground, Nottingham, Anh23.807
1–1Camp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha80.000
Nottingham Forest thắng chung cuộc 2–1
1980  Tây Ban NhaValencia1–2Nottingham Forest  AnhCity Ground, Nottingham, Anh12.463
1–0Sân vận động Luís Casanova, Valencia, Tây Ban Nha29.038
Hai đội hòa chung cuộc 2–2; Valencia thắng nhờ luật bàn thắng sân khách
1981[c]Không tổ chức
1982  AnhAston Villa0–1Barcelona  Tây Ban NhaCamp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha40.000
3–0 (s.h.p.)Villa Park, Birmingham, Anh31.750
Aston Villa thắng chung cuộc 3–1
1983  ScotlandAberdeen0–0Hamburger SV Tây ĐứcVolksparkstadion, Hamburg, Tây Đức15.000
2–0Pittodrie, Aberdeen, Scotland22.500
Aberdeen thắng chung cuộc 2–0
1984[d]  ÝJuventus2–0Liverpool  AnhSân vận động Thành phố, Torino, Ý55.834
1985[e]Không tổ chức
1986[f]  RomâniaSteaua București1–0Dynamo Kyiv  Liên XôSân vận động Louis II, Monaco8.456
1987  Bồ Đào NhaPorto1–0Ajax  Hà LanSân vận động Olympic, Amsterdam, Hà Lan27.000
1–0Sân vận động Antas, Porto, Bồ Đào Nha50.000
Porto thắng chung cuộc 2–0
1988  BỉKV Mechelen3–0PSV Eindhoven  Hà LanAchter de Kazerne, Mechelen, Bỉ7.000
0–1Sân vận động Philips, Eindhoven, Hà Lan17.100
Mechelen thắng chung cuộc 3–1
1989  ÝMilan1–1Barcelona  Tây Ban NhaCamp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha50.000
1–0San Siro, Milan, Ý50.000
Milan thắng chung cuộc 2–1
1990  ÝMilan1–1Sampdoria  ÝSân vận động Luigi Ferraris, Genoa, Ý25.000
2–0Sân vận động Renato Dall'Ara, Bologna, Ý25.000
Milan thắng chung cuộc 3–1
1991[g]  AnhManchester United1–0Red Star Belgrade Nam TưOld Trafford, Manchester, Anh22.110
1992  Tây Ban NhaBarcelona1–1Werder Bremen  ĐứcWeserstadion, Bremen, Đức22.098
2–1Camp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha75.000
Barcelona thắng chung cuộc 3–2
1993  ÝParma0–1Milan[h]  ÝSân vận động Ennio Tardini, Parma, Ý8.083
2–0 (s.h.p.)San Siro, Milan, Ý24.074
Parma thắng chung cuộc 2–1
1994  ÝMilan0–0Arsenal  AnhHighbury, Luân Đôn, Anh38.044
2–0San Siro, Milan, Ý23.953
Milan thắng chung cuộc 2–0
1995  Hà LanAjax1–1Zaragoza  Tây Ban NhaLa Romareda, Zaragoza, Tây Ban Nha17.500
4–0Sân vận động Olympic, Amsterdam, Hà Lan23.000
Ajax thắng chung cuộc 5–1
1996  ÝJuventus6–1Paris Saint-Germain  PhápSân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp29.519
3–1Sân vận động La Favorita, Palermo, Ý35.100
Juventus thắng chung cuộc 9–2
1997  Tây Ban NhaBarcelona2–0Borussia Dortmund  ĐứcCamp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha50.000
1–1Westfalenstadion, Dortmund, Đức32.500
Barcelona thắng chung cuộc 3–1
1998  AnhChelsea1–0Real Madrid  Tây Ban NhaSân vận động Louis II, Monaco10.000
1999  ÝLazio1–0Manchester United  AnhSân vận động Louis II, Monaco12.000
2000  Thổ Nhĩ KỳGalatasaray2–1 (b.t.v.)Real Madrid  Tây Ban NhaSân vận động Louis II, Monaco15.000
2001  AnhLiverpool3–2Bayern Munich  ĐứcSân vận động Louis II, Monaco13.824
2002  Tây Ban NhaReal Madrid3–1Feyenoord  Hà LanSân vận động Louis II, Monaco18.284
2003  ÝMilan1–0Porto  Bồ Đào NhaSân vận động Louis II, Monaco16.885
2004  Tây Ban NhaValencia2–1Porto  Bồ Đào NhaSân vận động Louis II, Monaco17.292
2005  AnhLiverpool3–1 (s.h.p.)CSKA Moscow  NgaSân vận động Louis II, Monaco17.042
2006  Tây Ban NhaSevilla3–0Barcelona  Tây Ban NhaSân vận động Louis II, Monaco17.480
2007  ÝMilan3–1Sevilla  Tây Ban NhaSân vận động Louis II, Monaco17.822
2008  NgaZenit Saint Petersburg2–1Manchester United  AnhSân vận động Louis II, Monaco18.064
2009  Tây Ban NhaBarcelona1–0 (s.h.p.)Shakhtar Donetsk  UkrainaSân vận động Louis II, Monaco17.738
2010  Tây Ban NhaAtlético Madrid2–0Inter Milan  ÝSân vận động Louis II, Monaco17.265
2011  Tây Ban NhaBarcelona2–0Porto  Bồ Đào NhaSân vận động Louis II, Monaco18.048
2012  Tây Ban NhaAtlético Madrid4–1Chelsea  AnhSân vận động Louis II, Monaco14.312
2013  ĐứcBayern Munich2–2 (s.h.p.)[i]Chelsea  AnhEden Arena, Praha, Cộng hòa Séc17.686
2014  Tây Ban NhaReal Madrid2–0Sevilla  Tây Ban NhaSân vận động Cardiff City, Cardiff, Wales30.854
2015  Tây Ban NhaBarcelona5–4 (s.h.p.)Sevilla  Tây Ban NhaBoris Paichadze Dinamo Arena, Tbilisi, Gruzia51.940
2016 Tây Ban NhaReal Madrid3–2 (s.h.p.)Sevilla Tây Ban NhaSân vận động Lerkendal, Trondheim, Na Uy17.939
2017  Tây Ban NhaReal Madrid2–1Manchester United  AnhPhilip II Arena, Skopje, Macedonia30.421
2018  Tây Ban NhaAtlético Madrid4–2 (s.h.p.)Real Madrid  Tây Ban NhaA. Le Coq Arena, Tallinn, Estonia12.424
2019  AnhLiverpool2–2 (s.h.p.)[j]Chelsea  AnhVodafone Park, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ38.434
2020  ĐứcBayern Munich2–1 (s.h.p.)Sevilla  Tây Ban NhaPuskás Aréna, Budapest, Hungary[k]15.180
2021  AnhChelsea1–1 (s.h.p.)[l]Villarreal Tây Ban NhaWindsor Park, Belfast, Bắc Ireland10.435
2022  Tây Ban NhaReal Madrid2–0Eintracht Frankfurt  ĐứcSân vận động Olympic, Helsinki, Phần Lan31.042
2023  AnhManchester City1–1[m]Sevilla  Tây Ban NhaSân vận động Karaiskakis, Athens, Hy Lạp[n]29,207
Những trận đấu sắp tới
NămQuốc giaĐội tham dựTỷ sốĐội tham dựQuốc giaSân vận độngLượng khán giả

Thống kê thành tích

Theo câu lạc bộ

Thống kê thành tích tại Siêu cúp châu Âu theo câu lạc bộ
Câu lạc bộVô địchÁ quânNăm vô địch[o]Năm á quân
Barcelona541992, 1997, 2009, 2011, 20151979, 1982, 1989, 2006
Real Madrid532002, 2014, 2016, 2017, 20221998, 2000, 2018
Milan521989, 1990, 1994, 2003, 20071973, 1993
Liverpool421977, 2001, 2005, 20191978, 1984
Atlético Madrid302010, 2012, 2018
Bayern Munich232013, 20201975, 1976, 2001
Chelsea231998, 20212012, 2013, 2019
Ajax[p]211973, 19951987
Anderlecht201976, 1978
Valencia201980, 2004
Juventus201984, 1996
Sevilla1620062007, 2014, 2015, 2016, 2020, 2023
Porto1319872003, 2004, 2011
Manchester United1319911999, 2008, 2017
Dynamo Kyiv[q]1119751986
Nottingham Forest1119791980
Aston Villa101982
Aberdeen101983
Steaua București101986
Mechelen101988
Parma101993
Lazio101999
Galatasaray102000
Zenit Saint Petersburg102008
Manchester City102023
Hamburger SV021977, 1983
PSV Eindhoven011988
Sampdoria1990
Red Star Belgrade[r]1991
Werder Bremen1992
Arsenal1994
Real Zaragoza1995
Paris Saint-Germain1996
Borussia Dortmund1997
Feyenoord2002
CSKA Moscow2005
Shakhtar Donetsk2009
Inter Milan2010
Villarreal2021
Eintracht Frankfurt2022

Theo quốc gia

Thống kê thành tích theo quốc gia
Quốc giaVô địchÁ quânTổng cộng
Tây Ban Nha161531
 Anh101020
 Ý9413
 Bỉ303
 Đức[s]2810
 Hà Lan[p]235
 Bồ Đào Nha134
 Nga112
 Liên Xô[t]112
 România101
 Scotland[p]101
 Thổ Nhĩ Kỳ101
 Pháp011
 Ukraina011
Nam Tư[u]011
Tổng474794

Theo cấp độ giải đấu

Thống kê theo cấp độ giải đấu
CúpVô địchÁ quân
UEFA Champions League*2820
UEFA Cup Winners' Cup**1212
UEFA Europa League***816
Chú giải

(*): Còn có tên gọi là Cúp C1 châu Âu từ 1956 đến 1992
(**): Hợp nhất với tên gọi Cúp UEFA vào năm 1999, nhưng các đội vô địch trong quá khứ vẫn được tách riêng
(***): Còn có tên gọi là Cúp UEFA từ 1971 đến 2009

Xem thêm

Chú giải

Tham khảo

Tra cứu chung
  • Stokkermans, Karel (24 tháng 10 năm 2010). “European Super Cup”. Rec. Sport. Soccer Statistics Foundation (RSSSF). Truy cập 28 tháng 9 năm 2019.
Cụ thể

Liên kết ngoài