Fabrice Santoro

Fabrice Vetea Santoro (sinh 9 tháng 12 năm 1972) là một nam vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Pháp đã giải nghệ, thuận tay phải và có thể chơi cả hai tay. Anh sinh tại Tahiti, hòn đảo lớn nhất của quần đảo Polynésie thuộc Pháp.

Fabrice Santoro
Quốc tịch Pháp
Nơi cư trúGenève, Thụy Sĩ
Sinh9 tháng 12, 1972 (51 tuổi)
Tahiti, Polynésie thuộc Pháp
Chiều cao1 m (3 ft 3 in) 78
Lên chuyên nghiệp1989
Giải nghệĐã giải nghệ
Tay thuậnTay phải, thuận hai tay và revers hai tay
Tiền thưởng9 886 413 $
Đánh đơn
Thắng/Thua468 - 436
Số danh hiệu6
Thứ hạng cao nhất17 (6 tháng 8 năm 2001)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngtứ kết (2006)
Pháp mở rộngvòng 4 (1991, 2001)
Wimbledonvòng 3 (2001)
Mỹ Mở rộngvòng 3 (1990, 1998, 1999, 2004)
Đánh đôi
Thắng/Thua377 - 257
Số danh hiệu24
Thứ hạng cao nhất6 (5 tháng 7 năm 1999)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngW (2003, 2004)
Pháp Mở rộngF (2004)
WimbledonF (2006)
Mỹ Mở rộngSF (2003)
Giải đấu đôi khác
ATP FinalsW (2005)
Đôi nam nữ
Số danh hiệu1
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Pháp Mở rộngW (2005)

Santoro thành công nhất ở sự nghiệp đánh đôi. Anh giành được chức vô địch đôi nam giải Úc Mở rộng vào các năm 2003, 2004 và Tennis Masters Cup 2005 cùng với Michaël Llodra, và lọt vào chung kết đôi nam tại Úc Mở rộng 2002, Roland-Garros 2004 và Wimbledon 2006. Anh còn vô địch đôi nam nữ Roland-Garros 2005 với Daniela Hantuchová.

Cùng với khả năng đánh đôi, Santoro còn gây ấn tượng ở thái độ vui vẻ, hoà nhã trên sân đấu và những pha đánh bóng kĩ thuật, giúp anh có được sự hâm mộ đông đảo. Anh có biệt hiệu Phù thủy nhờ có lối đánh đa dạng và sáng tạo.

Santoro có thể chơi cả hai tay ở những cú đánh thuận tay và trái tay. Mặc dù thuận tay phải nhưng thỉnh thoảng anh vẫn có những cú đánh xoáy thuận tay bằng tay trái. Anh có được khả năng này do việc sử dụng những cây vợt cùng trọng lượng trong suốt sự nghiệp của mình.[1] Santoro từng đánh bại nhiều tay vợt số 1 thế giới, trong đó có Andre AgassiPete Sampras, và có một thành tích đối đầu ấn tượng trước Marat Safin (hiện tại là 7 thắng 2 thua). Ở tuổi 36, anh hiện là tay vợt nhiều tuổi nhất trong bảng xếp hạng 100 tay vợt nam hàng đầu thế giới của ATP.

Lần tham dự giải Úc Mở rộng 2008 là lần thứ 62 Santoro có mặt ở một Grand Slam quần vợt và phá vỡ kỉ lục của Andre Agassi (61 lần), trở thành vận động viên nam có mặt ở nhiều giải Grand Slam nhất. Cho đến lúc giải nghệ anh đã tham dự tổng cộng 69 Grand Slam (lần cuối cùng ở Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2009).

Chuyện bên lề

  • Santoro từng đánh bại 17 tay vợt từng là số 1 thế giới (Jimmy Connors, Mats Wilander, Boris Becker, Stefan Edberg, Jim Courier, Andre Agassi, Pete Sampras, Thomas Muster, Marcelo Rios, Gustavo Kuerten, Carlos Moya, Pat Rafter, Juan Carlos Ferrero, Marat Safin, Lleyton Hewitt, Andy RoddickRoger Federer). Với 3 tay vợt khác từng nắm giữ ngôi vị số 1 thế giới mà Santoro đã gặp thì thành tích là thua 6 trận trước Yevgeny Kafelnikov và thua 1 trận trước Ivan LendlRafael Nadal.
  • Santoro là người thắng trận đấu kéo dài của kỉ nguyên mở. Tại Roland-Garros 2004, anh thắng người đồng hương Arnaud Clement trong một trận đấu kéo dài tới 6 giờ 33 phút, tỉ số là 6–4, 6–3, 6–7, 3–6, 16–14.
  • Anh là vận động viên đầu tiên dẫn đầu bảng xếp hạng ATP Champions Race khi giành thắng lợi ở giải đấu đầu năm tại Doha vào năm 2000, năm công bố bảng xếp hạng này.
  • Santoro hâm mộ diễn viên hài người Pháp Michel Colucci.[1]
  • Theo trang chủ của ATP thống kê tháng 8 năm 2009, Santoro có số trận thua đơn nhiều nhất (436 trận) trong số tất cả các tay vợt nam từ trước đến nay (còn thi đấu hoặc đã nghỉ). Tuy nhiên tổng thể số trận thắng của anh vẫn nhiều hơn (468 thắng / 436 thua).
  • Santoro có một con gái tên Djenae.
  • Anh giải nghệ vào cuối mùa giải 2009 tại Giải quần vợt Paris Masters ở quê nhà Paris.

Thành tích

Chung kết

Đơn

Vô địch (14)
Giải đấu (Đơn)
Grand Slam (0)
Tennis Masters Cup (0)
ATP Masters Series (0)
ATP Tour (6)
Challengers (8)
Thứ tựNgàyGiải đấuMặt sânĐối thủTỉ số
1.5 tháng 2 năm 1990Telford, AnhThảm (i) Peter Nyborg6–3, 5–7, 6–4
2.21 tháng 10 năm 1991Brest, PhápCứng (i) Cédric Pioline6–4, 7–5
3.29 tháng 8 năm 1994Merano, ÝĐất nện Sergio Cortés6–1, 6–0
4.5 tháng 9 năm 1994Venice, ÝĐất nện Emilio Sánchez7–5, 3–6, 6–1
5.21 tháng 7 năm 1997Newcastle, AnhĐất nện Sébastien Grosjean2–6, 6–3, 6–3
6.13 tháng 10 năm 1997Lyon, PhápThảm (I) Tommy Haas6–4, 6–4
7.1 tháng 2 năm 1999Marseille, PhápCứng (i) Arnaud Clément6–3, 4–6, 6–4
8.3 tháng 1 năm 2000Doha, QatarCứng Rainer Schüttler3–6, 7–5, 3–0 bỏ cuộc.
9.25 tháng 2 năm 2002Dubai, UAECứng Younes El Aynaoui6–4, 3–6, 6–3
10.26 tháng 4 năm 2004Aix-en-Provence, PhápĐất nện Arnaud Clément1–6, 7–6(5), 6–3
11.5 tháng 2 năm 2007Bergamo, ÝThảm (I) Simone Bolelli6–2, 6–1
12.9 tháng 7 năm 2007Newport, MỹCỏ Nicolas Mahut6–4, 6–4
13.13 tháng 7 năm 2008Newport, MỹCỏ Prakash Amritraj6–3, 7–5
14.10 tháng 11 năm 2008Dnepropetrovsk, UkrainaCứng Victor Hanescu6–2, 6–3
Á quân (9)
Thứ tựNgàyGiải đấuMặt sânĐối thủTỉ số
1.7 tháng 10 năm 1990Toulouse, PhápThảm (i) Jonas Svensson7–6, 6–2
2.8 tháng 2 năm 1993Dubai, UAECứng Karel Nováček6–4, 7–5
3.7 tháng 8 năm 1994Kitzbühel, ÁoĐất nện Goran Ivanišević6–2, 4–6, 4–6, 6–3, 6–2
4.25 tháng 11 năm 1996MauritiusCỏ Leander Paes7–5, 6–4
5.10 tháng 1 năm 1998Doha, QatarCứng Petr Korda6–0, 6–3
6.7 tháng 3 năm 1999Copenhagen, Đan MạchCứng (i) Magnus Gustafsson6–4, 6–1
7.17 tháng 6 năm 2001Halle, ĐứcCỏ Thomas Johansson6–3, 6–7, 6–2
8.22 tháng 9 năm 2003Saint-Jean-de-Luz, PhápCứng (i) Irakli Labadze1–6, 7–6, 6–4
9.2 tháng 5 năm 2005Tunis, TunisiaĐất nện Gaël Monfils7–5, 3–6, 7–6

Đôi

Vô địch (26)
Giải đấu (Đôi)
Grand Slam (2)
Tennis Masters Cup (1)
ATP Masters Series (3)
ATP Tour (18)
Challengers (2)
Thứ tựNgàyGiải đấuMặt sânĐồng độiĐối thủTỉ số
1.25 tháng 9 năm 1995Palermo, ÝĐất nện Álex Corretja Hendrik Jan Davids
Piet Norval
6–7, 6–4, 6–3
2.13 tháng 11 năm 1995Đảo ReunionCứng Yahiya Doumbia Tim Henman
Andrew Richardson
1–6, 6–3, 6–1
3.11 tháng 11 năm 1996Đảo ReunionCứng Hendrik Jan Davids Donald Johnson
Leander Paes
6–3, 7–6
4.20 tháng 7 năm 1998Stuttgart, ĐứcĐất nện Olivier Delaître Joshua Eagle
Jim Grabb
6–1, 3–6, 6–3
5.28 tháng 9 năm 1998Toulouse, PhápCứng (nhà) Olivier Delaître Paul Haarhuis
Jan Siemerink
6–2, 6–4
6.5 tháng 10 năm 1998Basel, Thụy SĩCứng (nhà) Olivier Delaître Piet Norval
Kevin Ullyett
6–3, 7–6
7.19 tháng 10 năm 1998Lyon, PhápThảm (nhà) Olivier Delaître Tomás Carbonell
Phápncisco Roig
6–2, 6–2
8.23 tháng 8 năm 1999Long Island, MỹCứng Olivier Delaître Jan-Michael Gambill
Scott Humphries
7–5, 6–4
9.16 tháng 10 năm 2000Toulouse, PhápCứng (nhà) Julien Boutter Donald Johnson
Piet Norval
7–6, 4–6, 7–6
10.12 tháng 2 năm 2001Marseille, PhápCứng (nhà) Julien Boutter Michael Hill
Jeff Tarango
7–6, 7–5
11.28 tháng 10 năm 2002Paris, PhápThảm (nhà) Nicolas Escudé Gustavo Kuerten
Cédric Pioline
6–3, 7–6
12.13 tháng 1 năm 2003Melbourne, ÚcCứng Michaël Llodra Mark Knowles
Daniel Nestor
6–4, 3–6, 6–3
13.10 tháng 2 năm 2003Marseille, PhápCứng (nhà) Sébastien Grosjean Tomáš Cibulec
Pavel Vízner
6–1, 6–4
14.12 tháng 1 năm 2004Auckland, New ZealandCứng Mahesh Bhupathi Jiří Novák
Radek Štěpánek
4–6, 7–5, 6–3
15.19 tháng 1 năm 2004Melbourne, ÚcCứng Michaël Llodra Bob Bryan
Mike Bryan
7–6, 6–3
16.1 tháng 3 năm 2004Doha, UAECứng Mahesh Bhupathi Jonas Björkman
Leander Paes
6–2, 4–6, 6–4
17.2 tháng 5 năm 2005Roma, ÝĐất nện Michaël Llodra Bob Bryan
Mike Bryan
6–4, 6–2
18.3 tháng 10 năm 2005Metz, PhápCứng (nhà) Michaël Llodra José Acasuso
Sebastián Prieto
6–2, 3–6, 6–4
19.24 tháng 10 năm 2005Lyon, PhápThảm (nhà) Michaël Llodra Jeff Coetzee
Rogier Wassen
6–3, 6–1
20.7 tháng 11 năm 2005Thượng Hải, Trung QuốcThảm (nhà) Michaël Llodra Leander Paes
Nenad Zimonjić
6–7, 6–3, 7–6
21.9 tháng 1 năm 2006Sydney, ÚcCứng Nenad Zimonjić Phápntišek Čermák
Leoš Friedl
6–1, 6–4
22.12 tháng 6 năm 2006Halle, ĐứcGrass Nenad Zimonjić Michael Kohlmann
Rainer Schüttler
6–0, 6–4
23.2 tháng 10 năm 2006Metz, PhápCứng (nhà) Richard Gasquet Julian Knowle
Jürgen Melzer
3–6, 6–1, 11-9
24.9 tháng 10 năm 2006Moskva, NgaThảm (nhà) Nenad Zimonjić Phápntišek Čermák
Jaroslav Levinský
6–1, 7–5
25.26 tháng 2 năm 2007Doha. UAECứng Nenad Zimonjić Mahesh Bhupathi
Radek Štěpánek
7–5, 6–7, 10-7
26.7 tháng 5 năm 2007Roma, ÝĐất nện Nenad Zimonjić Bob Bryan
Mike Bryan
6–4, 6–7, 10-7
Á quân (18)
STT.NgàyGiảiMặt sânĐồng độiĐối thủScore
1.ngày 10 tháng 2 năm 1997Marseille, PhápHard (i) Olivier Delaître Thomas Enqvist
Magnus Larsson
6–3, 6–4
2.ngày 13 tháng 10 năm 1997Lyon, PhápCarpet (i) Olivier Delaître Ellis Ferreira
Patrick Galbraith
3–6, 6–2, 6–4
3.ngày 3 tháng 11 năm 1997Moscow, NgaCarpet (i) David Adams Martin Damm
Cyril Suk
6–4, 6–3
4.ngày 5 tháng 1 năm 1998Doha, QatarHard Olivier Delaître Mahesh Bhupathi
Leander Paes
6–4, 3–6, 6–4
5.ngày 10 tháng 8 năm 1998Cincinnati, Hoa KỳHard Olivier Delaître Mark Knowles
Daniel Nestor
6–1, 2–1 ret.
6.ngày 14 tháng 1 năm 2002Melbourne, AustraliaHard Michaël Llodra Mark Knowles
Daniel Nestor
7–6, 6–3
7.ngày 14 tháng 4 năm 2003Monte Carlo, MonacoClay Michaël Llodra Mahesh Bhupathi
Max Mirnyi
6–4, 3–6, 7–6
8.ngày 5 tháng 5 năm 2003Rome, ItalyClay Michaël Llodra Wayne Arthurs
Paul Hanley
6–1, 6–3
9.ngày 29 tháng 9 năm 2003Metz, PhápHard (i) Michaël Llodra Julien Benneteau
Nicolas Mahut
7–6, 6–3
10.ngày 27 tháng 10 năm 2003Paris, PhápCarpet (i) Michaël Llodra Wayne Arthurs
Paul Hanley
6–3, 1–6, 6–3
11.ngày 8 tháng 11 năm 2003Houston, Hoa KỳHard Michaël Llodra Bob Bryan
Mike Bryan
6–7, 6–3, 3–6, 7–6, 6–4
12.ngày 24 tháng 5 năm 2004Roland Garros, PhápClay Michaël Llodra Xavier Malisse
Olivier Rochus
7–5, 7–5
13.ngày 21 tháng 2 năm 2005Dubai, UAEHard Jonas Björkman Martin Damm
Radek Štěpánek
6–2, 6–4
14.ngày 9 tháng 5 năm 2005Hamburg, ĐứcClay Michaël Llodra Jonas Björkman
Max Mirnyi
4–6 7–6 7–6
15.ngày 17 tháng 4 năm 2006Monte Carlo, MonacoClay Nenad Zimonjić Jonas Björkman
Max Mirnyi
6–2, 7–6
16.ngày 26 tháng 6 năm 2006Wimbledon, UKGrass Nenad Zimonjić Bob Bryan
Mike Bryan
6–3, 4–6, 6–4, 6–2
17.ngày 30 tháng 10 năm 2006Paris, PhápCarpet (i) Nenad Zimonjić Arnaud Clément
Michaël Llodra
7–6, 6–2
18.ngày 11 tháng 6 năm 2007Halle, ĐứcGrass Nenad Zimonjić Simon Aspelin
Julian Knowle
6–4, 7–6

Chú thích

Liên kết ngoài