Radamel Falcao

Radamel Falcao García Zárate hay còn gọi đơn giản là Falcao (sinh ngày 10 tháng 2 năm 1986 tại Santa Marta, Colombia) biệt danh Mãnh hổ (El Tiger) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Colombia hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Rayo Vallecano ở vị trí tiền đạoĐội tuyển bóng đá quốc gia Colombia.

Radamel Falcao
Falcao năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủRadamel Falcao García Zárate
Ngày sinh10 tháng 2, 1986 (38 tuổi)
Nơi sinhSanta Marta, Colombia
Chiều cao1,77 m[1]
Vị tríTiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Rayo Vallecano
Số áo9
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
NămĐội
1999–2002Lanceros Boyacá
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
NămĐộiST(BT)
1999–2001Lanceros Boyacá[2]8(1)
2001–2009River Plate90(34)
2009–2011Porto51(41)
2011–2013Atlético Madrid68(52)
2013–2019Monaco107(65)
2014–2015Manchester United (mượn)26(4)
2015–2016Chelsea (mượn)10(1)
2019–2021Galatasaray34(19)
2021–Rayo Vallecano6(4)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
NămĐộiST(BT)
2001–2005U-17 Colombia4(1)
2005–2007U-20 Colombia11(4)
2007–Colombia102(36)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 8 tháng 5 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 19 tháng 11 năm 2022

Atlético Madrid đã chi ra 35 triệu bảng để mua Falcao từ Porto và khi chơi tại giải vô địch Tây Ban Nha trong màu áo của Madrid, anh đã ghi được hơn 30 bàn thắng ở các mặt trận mùa bóng 2011-2012, Falcao là một trong những tân binh chơi hiệu quả nhất ở La Liga mùa giải đó và tiếp theo đó, chính Falcao giúp Atlético Madrid đăng quang UEFA Europa League mùa bóng 2011–12.

Ngày 31 tháng 5 năm 2013, anh chuyển tới AS Monaco với mức phí chuyển nhượng 60 triệu bảng, ký vào bản hợp đồng có thời hạn 5 năm. Anh ngay lập tức chứng tỏ giá trị khi ghi 9 bàn trong 13 trận từ đầu mùa.

Anh chuyển đến chơi cho Manchester United dưới dạng một bản hợp đồng cho mượn 1 năm vào mùa giải 2014–15 kèm quyền mua đứt giá 50 triệu bảng khi mùa giải kết thúc.

Ngày 21 tháng 10 năm 2014, Falcao có bàn thắng đầu tiên sau 4 trận trong màu áo Quỷ đỏ với pha đệm bóng ấn định tỉ số 2-1 cho Manchester United khi đối đầu với Everton.

Radamel Falcao khoác áo đội tuyển Colombia từ năm 2007 và anh hiện là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng cho đội tuyển nước này với 35 bàn.

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến 30 tháng 9 năm 2020.[3][4]
Câu lạc bộMùa giảiVô địch quốc giaCúp quốc giaCúp liên đoànCúp châu lụcKhác[nb 1]Tổng cộng
Hạng đấuSố trậnSố bànSố trậnSố bànSố trậnSố bànSố trậnSố bànSố trậnSố bànSố trậnSố bàn
Lanceros Boyacá1999Categoría Primera B1010
20007171
Tổng cộng8181
River Plate2004–05Argentine Primera División400040
2005–06770077
2006–0720330233
2007–0827111283919
2008–093213633816
Tổng cộng9034211111145
Porto2009–10Primeira Liga2825552084004334
2010–11251633001618114438
Tổng cộng514188202422218772
Atlético Madrid2011–12La Liga34241015125036
2012–1334284221134134
Tổng cộng6852521713139170
Monaco2013–14Ligue 117922001911
2014–1532000032
2016–17292121211074330
2017–182618103353103624
2018–1933151100503916
Tổng cộng10765645420101013983
Manchester United (mượn)2014–15Premier League2643000294
Chelsea (mượn)2015–1610100100010121
Galatasaray2019–20Süper Lig161031302211
2020–2133001043
Tổng cộng191331402614
Tổng cộng sự nghiệp378210251584865654500289
Ghi chú

Quốc tế

Tính đến ngày 19 tháng 11 năm 2022[5]
Colombia
NămSố trậnSố bàn
200782
200851
200992
201041
201184
201275
201395
201431
201594
201620
201763
2018114
201982
202081
202251
Tổng cộng10236

Bàn thắng quốc tế

#Số trậnNgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
123 tháng 6 năm 2007Sân vận động Matsumoto, Matsumoto, Nhật Bản  Montenegro1–01–0Kirin Cup 2007
258 tháng 9 năm 2007Sân vận động tượng đài, Lima, Peru  Peru1–12–2Giao hữu
31319 tháng 11 năm 2008Sân vận động Deportivo Cali, Cali, Colombia  Nigeria1–01–0
41810 tháng 6 năm 2009Sân vận động Atanasio Girardot, Medellín, Colombia  Peru1–01–0Vòng loại World Cup 2010
51912 tháng 8 năm 2009Sân vận động Giants, East Rutherford, Hoa Kỳ  Venezuela1–11–2Giao hữu
6258 tháng 10 năm 2010Red Bull Arena, Harrison, Hoa Kỳ  Ecuador1–01–0
72726 tháng 3 năm 2011Sân vận động Vicente Calderón, Madrid, Tây Ban Nha2–02–0
83110 tháng 7 năm 2011Sân vận động Brigadier General Estanislao López, Santa Fe, Argentina  Bolivia1–02–0Copa América 2011
92–0
103411 tháng 10 năm 2011Sân vận động Hernando Siles, La Paz, Bolivia2–12–1Vòng loại World Cup 2014
113529 tháng 2 năm 2012Sân vận động Hard Rock, Miami Gardens, Hoa Kỳ  México1–02–0Giao hữu
1238ngày 7 tháng 9 năm 2012Sân vận động đô thị Roberto Meléndez, Barranquilla, Colombia  Uruguay1–04–0Vòng loại World Cup 2014
133911 tháng 9 năm 2012Sân vận động tượng đài David Arellano, Santiago, Chile  Chile2–13–1
144012 tháng 10 năm 2012Sân vận động Đô thị Roberto Meléndez, Barranquilla, Colombia  Paraguay1–02–0
152–0
164222 tháng 3 năm 2013  Bolivia4–05–0
174511 tháng 6 năm 2013  Peru1–0
184811 tháng 10 năm 2013  Chile2–3
193–3
204914 tháng 11 năm 2013Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ  Bỉ1–02–0Giao hữu
215210 tháng 10 năm 2014Red Bull Arena, Harrison, Hoa Kỳ  El Salvador1–03–0
225426 tháng 3 năm 2015Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa, Bahrain  Bahrain2–06–0
233–0
245530 tháng 3 năm 2015Sân vận động Mohammed bin Zayed, Abu Dhabi, UAE  Kuwait3–1 3–1
25566 tháng 6 năm 2015Sân vận động Diego Armando Maradona, Buenos Aires, Argentina  Costa Rica1–01–0
26657 tháng 6 năm 2017Sân vận động Condomina, Murcia, Tây Ban Nha  Tây Ban Nha2–12–2
27685 tháng 9 năm 2017Sân vận động Đô thị Roberto Meléndez, Barranquilla, Colombia  Brasil1–11–1Vòng loại World Cup 2018
28695 tháng 10 năm 2017  Paraguay1–01–2
297123 tháng 3 năm 2018Stade de France, Saint-Denis, Pháp  Pháp2–23–2Giao hữu
307524 tháng 6 năm 2018Kazan Arena, Kazan, Nga  Ba Lan2–03–0World Cup 2018
31787 tháng 9 năm 2018Sân vận động Hard Rock, Miami Gardens, Hoa Kỳ  Venezuela1–02–1Giao hữu
328011 tháng 10 năm 2018Sân vận động Raymond James, Tampa, Hoa Kỳ  Hoa Kỳ3–24–2
338222 tháng 3 năm 2019Sân vận động Nissan, Yokohama, Nhật Bản  Nhật Bản1–0 1–0Kirin Cup 2019
34843 tháng 6 năm 2019Sân vận động El Campín, Bogotá, Colombia  Panama3–03–0Giao hữu
359013 tháng 10 năm 2020Sân vận động Quốc gia Julio Martínez Prádanos, Santiago, Chile  Chile2–22–2Vòng loại World Cup 2022
3610219 tháng 11 năm 2022Sân vận động DRV PNK, Fort Lauderdale, Hoa Kỳ  Paraguay2–02–0Giao hữu

Giải thưởng

River Plate[3]

Porto[3]

Atlético Madrid[3]

Monaco[3]

U-20 Colombia

  • Giải vô địch bóng đá trẻ Nam Mỹ: 2005[6]

Cá nhân

Tham khảo

Liên kết ngoài