Thượng Hải Masters

(Đổi hướng từ Shanghai Masters (tennis))

Thượng Hải Masters (còn được gọi là Shanghai Rolex Masters theo tên nhà tài trợ) là một giải đấu quần vợt nam chuyên nghiệp được chơ trên mặt sân cứng và được tổ chức hàng năm vào tháng 10 tại sân Qizhong Forest Sports City Arena ở Mẫn Hàng, Thượng Hải, Trung Quốc. Thượng Hải Masters là giải thứ 8 trong tổng số 9 giải ATP 1000 thuộc Hiệp hội quần vợt nhà nghề (ATP) và là giải đấu duy nhất diễn ra ở châu Á.

Shanghai Masters
Shanghai Rolex Masters 2019
Thông tin giải đấu
Giải đấuATP World Tour
Thành lập2009
Số lần tổ chức10 (2019)
Vị tríThượng Hải, Trung Quốc
Địa điểmQizhong Forest Sports City Arena
Thể loạiATP World Tour Masters 1000
Bề mặtCứng (ngoài trời)
Bốc thăm56S/28Q/24D
Tiền thưởngUS$3,849,445
Nhiều danh hiệu đơn nhấtSerbia Novak Djokovic (4)
Trang webTrang web chính thức
Đương kim vô địch (2019)
Đơn namNga Daniil Medvedev
Đôi namCroatia Mate Pavić
Brasil Bruno Soares

Tổ chức

Thể thức thi đấu

Các trận đấu ở hai nội dung là đơn và đôi diễn ra trong 8 ngày.

Điểm và tiền thưởng

Như các giải đấu thuộc ATP World Tour Masters 1000 khác, giải đấu phân phối đến 1000 điểm ATP Rankings cho chức vô đich đơn và đôi.[1] Cho mùa giải năm 2017, tổng số tiền 5,924,890 US$ sẽ chia sẻ giữa cuộc thi đơn và đôi. Đây là những bảng chi tiết các điểm và giải thưởng tiền thưởng cho mỗi vòng năm Thượng Hải Masters 2017:[1]

Điểm

Nội dungCKBKTK1/161/321/64QQ3Q2Q1
Đơn1000600360180904510250160
Đôi1000600360180900

Tiền thưởng

Nội dungCKBKTK1/161/321/64QQ3Q2Q1
Đơn$1,192,780$584,845$294,345$149,675$77,729$40,975$22,125$5,100$2,595
Đôi$369,380$180,840$90,710$46,560$24,070$12,700

Sân vận động

Sân vận động Qizhong tại Tennis Masters Cup 2008

Tất cả các trận đấu của giải đều được tổ chức tại sân ngoài trời Qizhong, từ sau giải Tennis Masters Cup được tổ chức trong nhà thi đấu từ năm 2005 đến 2008. Mặt sân là cứng, sân thảm.

Sân được xây dựng vào năm 2004 và 2005.

Trận chung kết

Ở nội dung đơn, Novak Djokovic (vô địch năm 2012-13, 2015, 2018) là tay vợt vô địch nhiều nhất giải với 4 lần. Djokovic, Andy Murray và Magnus Norman chia sẻ kỉ lục vô địch 2 lần liên tiếp. Novak, Murray giữ kỉ lục khi bốn lần góp mặt trong trận chung kết. Trong nội dung đôi, Leander Paes (vô địch 1998, 2010, 2012) giứ kỉ lục vô địch nhiều nhất 3 lần.

Đơn

Djokovic vô địch nhiều nhất với 4 lần.

NămVô địchÁ quânTỉ số
↓  ATP International Series  ↓
1996 Andrei Olhovskiy Mark Knowles7-6(7-5), 6-2
1997 Ján Krošlák Alexander Volkov6-2, 7-6(7-2)
1998 Michael Chang Goran Ivanišević4-6, 6-1, 6-2
1999 Magnus Norman Marcelo Ríos2-6, 6-3, 7-5
2000 Magnus Norman Sjeng Schalken6-4, 4-6, 6-3
2001 Rainer Schüttler Michel Kratochvil6-3, 6-4
2002Tennis Masters Cup
2003 Mark Philippoussis Jiří Novák6-2, 6-1
2004 Guillermo Cañas Lars Burgsmüller6-1, 6-0
2005
-
2008
Tennis Masters Cup
↓  ATP World Tour Masters 1000  ↓
2009 Nikolay Davydenko Rafael Nadal7-6(7-3), 6-3
2010 Andy Murray Roger Federer6-3, 6-2
2011 Andy Murray David Ferrer7-5, 6-4
2012 Novak Djokovic Andy Murray5-7, 7-6(13-11), 6-3
2013 Novak Djokovic Juan Martín del Potro6-1, 3-6, 7-6(7-3)
2014 Roger Federer Gilles Simon7-6(8-6), 7-6(7-2)
2015 Novak Djokovic Jo-Wilfried Tsonga6-2, 6-4
2016 Andy Murray Roberto Bautista Agut7-6(7-1), 6-1
2017 Roger Federer Rafael Nadal6-4, 6-3
2018 Novak Djokovic Borna Ćorić6–3, 6–4
2019 Daniil Medvedev Alexander Zverev6–4, 6–1
Andy Murray (2010, 2011, 2016) và Novak Djokovic (2012, 2013, 2015) là hai tay vợt vô địch nhiều nhất giải, với 3 lần
Leander Paes (1998, 2010, 2012) có chức vô địch đôi nhiều nhất giải, với 3 lần

Đôi

NămVô địchÁ quânTỉ số
↓  ATP International Series  ↓
1996 Mark Knowles
Roger Smith
Jim Grabb
Michael Tebbutt
4-6, 6-2, 7-6
1997 Max Mirnyi
Kevin Ullyett
Tomas Nydahl
Stefano Pescosolido
7-6, 6-7, 7-5
1998 Mahesh Bhupathi
Leander Paes
Todd Woodbridge
Mark Woodforde
6-4, 6-7, 7-6
1999 Sébastien Lareau
Daniel Nestor
Todd Woodbridge
Mark Woodforde
7-5, 6-3
2000 Paul Haarhuis
Sjeng Schalken
Petr Pála
Pavel Vízner
6-2, 3-6, 6-4
2001 Byrol Black
Thomas Shimada
John-Laffnie de Jager
Robbie Koenig
6-2, 3-6, 7-5
2002Không diễn ra
2003 Wayne Arthurs
Paul Hanley
Zeng Shaoxuan
Zhu Benqiang
6-2, 6-4
2004 Jared Palmer
Pavel Vízner
Rick Leach
Brien MacPhie
4-6, 7-6(7-4), 7-6(13-11)
2005
-
2008
Tennis Masters Cup
↓  ATP World Tour Masters 1000  ↓
2009 Julien Benneteau
Jo-Wilfried Tsonga
Mariusz Fyrstenberg
Marcin Matkowski
6-2, 6-4
2010 Jürgen Melzer
Leander Paes
Mariusz Fyrstenberg
Marcin Matkowski
7-5, 4-6, [10-5]
2011 Max Mirnyi
Daniel Nestor
Michaël Llodra
Nenad Zimonjić
3-6, 6-1, [12-10]
2012 Leander Paes
Radek Štěpánek
Mahesh Bhupathi
Rohan Bopanna
6-7(7-9), 6-3, [10-5]
2013 Ivan Dodig
Marcelo Melo
David Marrero
Fernando Verdasco
7-6(7-2), 6-7(6-8), [10-2]
2014 Bob Bryan
Mike Bryan
Julien Benneteau
Édouard Roger-Vasselin
6-3, 7-6(7-3)
2015 Raven Klaasen
Marcelo Melo
Simone Bolelli
Fabio Fognini
6-3, 6-3
2016 John Isner
Jack Sock
Henri Kontinen
John Peers
6-4, 6-4
2017 Henri Kontinen
John Peers
Łukasz Kubot
Marcelo Melo
6–4, 6–2

Kỷ lục

Nguồn: The Tennis Base [2]

Đơn

Tham khảo

Liên kết ngoài


Giải thưởng và thành tích
Tiền nhiệm:
Miami
Giải ATP World Tour Masters 1000 của năm
2009 - 2013
Kế nhiệm:
Indian Wells