Hệ thống thông tin là một hệ thống bao gồm các yếu tố có quan hệ với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin và dữ liệu và cung cấp một cơ chế phản hồi để đạt được một mục tiêu định trước.[1][2][3]
Các tổ chức có thể sử dụng các hệ thống thông tin với nhiều mục đích khác nhau. Trong việc quản trị nội bộ, hệ thống thông tin sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ, thống nhất hành động, duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế cạnh tranh. Với bên ngoài, hệ thống thông tin giúp nắm bắt được nhiều thông tin về khách hàng hơn hoặc cải tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà cho sự phát triển.
Các đặc điểm của hệ thốngsửa mã nguồn
- Thành phần (component)
- Liên hệ giữa các thành phần
- Ranh giới (boundary)
- Mục đích (purpose)
- Môi trường (environment)
- Giao diện (interface)
- Đầu vào (input)
- Đầu ra (output)
- Ràng buộc (constraints)
Cửa hàng bán sỉ và lẻ các loại nước ngọt, nước suối, rượu, bia... Đối tượng mà cửa hàng giao tiếp là khách hàng mua các loại nước giải khát, nhà cung cấp (các công ty sản xuất nước giải khát)cung cấp các loại nước giải khát cho cửa hàng và ngân hàng giao tiếp với cửa hàng thông qua việc gửi, rút và thanh toán tiền mặt cho nhà cung cấp.
Các thành phần cấu thành của hệ thống thông tinsửa mã nguồn
Hệ thống thông tin thông thường được cấu thành bởi:
Gồm các thiết bị/phương tiện kỹ thuật dùng để xử lý/lưu trữ thông tin. Trong đó chủ yếu là máy tính, các thiết bị ngoại vi dùng để lưu trữ và nhập vào/xuất ra dữ liệu.
Gồm các chương trình máy tính, các phần mềm hệ thống, các phần mềm chuyên dụng, thủ tục dành cho người sử dụng.
- Mạng truyền dữ liệu
- Dữ liệu
- Con người trong hệ thống thông tin
Các chuyên ngành sâu trong lĩnh vực hệ thống thông tinsửa mã nguồn
Các chuyên ngành thông thường bao gồm:
- Phân tích viên hệ thống (systems analyst)
- Tích hợp hệ thống (system integrator)
- Quản trị cơ sở dữ liệu
- Phân tích hệ thống thông tin
- Quản trị hệ thống thông tin trong tổ chức
- Lập trình quản lý cơ sở dữ liệu
- Quản lý cơ sở dữ liệu, hỗ trợ ra quyết định cho lãnh đạo, quản lý
Vai trò của hệ thống thông tin trong quản lýsửa mã nguồn
Ứng dụng của hệ thống thông tin cho công tác xã hội và hoạt động kinh doanh bao gồm:
Ngoài ra, hệ thống thông tin còn xuất hiện trong nhiều lĩnh vực khác.
|
---|
|
Công nghệ thông tin | |
---|
Hệ thống thông tin | |
---|
Khoa học máy tính | |
---|
Kỹ thuật máy tính | |
---|
Kỹ nghệ phần mềm | |
---|
Mạng máy tính | |
---|
Tin học kinh tế | |
---|
Quản lý | |
---|
Quản lý mạng | |
---|
Quản trị hệ thống | Hoạt động vận hành | - Bảo trì thiết bị
- Bảo vệ hệ thống
- Đối phó sự cố
- Kế hoạch dự phòng
|
---|
Hoạt động kỹ thuật | - Hỗ trợ kỹ thuật
- Kiểm soát truy cập
- Kiểm tra hệ thống
- Xác thực người dùng
|
---|
Hoạt động an toàn | - An ninh nhân sự
- An ninh hệ thống
- Nhận thức an toàn
- Rủi ro hệ thống
|
---|
|
---|
Quản lý hệ thống | - Bàn dịch vụ
- Quản lý cấu hình
- Quản lý công suất
- Quản lý dịch vụ
- Quản lý hạ tầng
- Quản lý khôi phục
- Quản lý người dùng
- Quản lý sự cố
- Quản lý tính liên tục
- Quản lý tính sẵn sàng
- Tổ chức công việc
- Tổ chức hỗ trợ
|
---|
Kỹ năng lãnh đạo | - Kỹ năng cộng tác nhóm
- Kỹ năng đàm phán
- Kỹ năng giải quyết vấn đề
- Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng gọi thoại
- Kỹ năng huấn luyện
- Kỹ năng lắng nghe
- Kỹ năng phân công ủy thác
- Kỹ năng phỏng vấn tuyển dụng
- Kỹ năng quản lý thời gian
- Kỹ năng tạo động lực
- Kỹ năng tư duy
- Kỹ năng thiết kế quy trình
- Kỹ năng thuyết trình
- Kỹ năng viết tài liệu kỹ thuật
|
---|
Ứng dụng | |
---|
Các lĩnh vực liên quan | |
---|
|
|
---|