Circus là album phòng thu thứ sáu của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears, phát hành ngày 28 tháng 11 năm 2008 bởi hãng JIVE Records. Khác với phần âm nhạc "mang màu sắc tăm tối và hơi hướng thành thị" của album phòng thu trước Blackout (2007), Spears muốn dự án tiếp theo của mình phải "có chút tươi sáng hơn", bằng việc kết hợp phong cách giữa electropop và dance-pop. Album được bắt đầu thực hiện vào mùa hè năm 2008 với sự tham gia của nhiều nhà sản xuất từng cộng tác lâu năm với nữ ca sĩ, như Max Martin và Nate "Danja" Hills.
Circus |
---|
|
Album phòng thu của Britney Spears |
---|
Phát hành | 28 tháng 11 năm 2008 (2008-11-28) |
---|
Thu âm | Tháng 4 - tháng 9 năm 2008[1][2] |
---|
Thể loại | |
---|
Thời lượng | 46:15 |
---|
Hãng đĩa | Jive |
---|
Sản xuất | Teresa LaBarbera Whites (điều hành sản xuất), Larry Rudolph (điều hành sản xuất), Bloodshy & Avant, Benny Blanco, The Clutch, Nate "Danja" Hills, Dr. Luke, Fernando Garibay, Greg Kurstin, Guy Sigsworth, Nicole Morier, Let's Go To War, Max Martin, The Outsyders, Harvey Mason, Jr., Rob Knox |
---|
Thứ tự album của Britney Spears |
---|
|
|
Đĩa đơn từ Circus |
---|
- "Womanizer"
Phát hành: 3 tháng 10 năm 2008 (2008-10-03) - "Circus"
Phát hành: 2 tháng 12 năm 2008 (2008-12-02) - "If U Seek Amy"
Phát hành: 10 tháng 3 năm 2009 (2009-03-10) - "Radar"
Phát hành: 22 tháng 6 năm 2009 (2009-06-22) - "Unusual You"
Phát hành: 15 tháng 9 năm 2009 (2009-09-15)
|
|
Sau khi phát hành, Circus nhận được những đánh giá đa phần là tích cực từ giới phê bình, trong đó họ khen ngợi khâu sản xuất của album nhưng cảm thấy có nhiều tranh cãi xung quanh nội dung ca từ. Nó ra mắt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 505.000 bản được tiêu thụ trong tuần đầu phát hành, trở thành album thứ năm của Spears làm được điều này. Album cũng đứng đầu các bảng xếp hạng tại 9 quốc gia khác. Để quảng bá cho Circus, một loạt các buổi biểu diễn trên truyền hình đã được thực hiện cũng như chuyến lưu diễn thứ 5 trong sự nghiệp của cô, The Circus Starring Britney Spears.
Đĩa đơn đầu tiên trích từ album, "Womanizer" đã gặt hái thành công vang dội, trở thành hit quốc tế, với kỉ lục từ vị trí thứ 96 nhảy lên vị trí quán quân sau một tuần trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Đây là đĩa đơn thành công nhất của Spears tại Mỹ, kể từ đĩa đơn đầu tay "...Baby One More Time", và nhận được một đề cử giải Grammy cho Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất. Đĩa đơn thứ hai và thứ ba, "Circus" và "If U Seek Amy", lần lượt đạt vị trí thứ 3 và 19 tại quốc gia này. Circus là album thứ hai trong sự nghiệp của Britney Spears, sau ...Baby One More Time (1999) có 2 đĩa đơn nằm trong top 10 và một đĩa đơn nằm trong top 20, cũng như là album đầu tiên của cô có 2 đĩa đơn lọt vào top 5 trên Hot 100. Với 3.5 triệu bản album và 15 triệu lượt tải các bài hát trong album được tiêu thụ trên toàn cầu, nó đã trở thành album thành công nhất của Spears kể từ In the Zone (2003).[3]
Danh sách bài hát
|
|
1. | "Womanizer" | - Nikesha Briscoe
- Rafael Akinyemi
| K. Briscoe/The Outsyders | 3:43 |
---|
2. | "Circus" | | | 3:12 |
---|
3. | "Out From Under" | - Shelly Peiken
- Arnthor Birgisson
- Wayne Hector
| Guy Sigsworth | 3:54 |
---|
4. | "Kill the Lights" | - Nathaniel Hills
- James Washington
- Luke Boyd
- Marcella Araica
| | 3:59 |
---|
5. | "Shattered Glass" | | | 2:53 |
---|
6. | "If U Seek Amy" | | Martin | 3:37 |
---|
7. | "Unusual You" | - Christian Karlsson
- Pontus Winnberg
- Henrik Jonback
- Kasia Livingston
| Bloodshy & Avant | 4:23 |
---|
8. | "Blur" | | Danja | 3:09 |
---|
9. | "Mmm Papi" | | | 3:22 |
---|
10. | "Mannequin" | - Spears
- Harvey Mason, Jr.
- Rob Knox
- James Fauntleroy II
| | 4:06 |
---|
11. | "Lace And Leather" | - Gottwald
- Levin
- Frankie Storm
- Ronnie Jackson
| | 2:48 |
---|
12. | "My Baby" | | Sigsworth | 3:20 |
---|
13. | "Radar" (track tăng cường) | - Karlsson
- Winnberg
- Jonback
- Balewa Muhammad
- Candice Nelson
- Ezekiel "Zeke" Lewis
- Patrick "J. Que" Smith
| - Bloodshy & Avant
- The Clutch[b]
| 3:49 |
---|
Tổng thời lượng: | 46:15 |
---|
|
|
14. | "Amnesia" | | Garibay | 3:57 |
---|
Tổng thời lượng: | 50:18 |
---|
|
|
14. | "Rock Boy" | - Hills
- Araica
- Michael Shimshack
| Danja | 3:21 |
---|
Tổng thời lượng: | 49:36 |
---|
|
|
14. | "Rock Me In" | | | 3:17 |
---|
15. | "Phonography" | - Karlsson
- Winnberg
- Jonback
- Muhammad
- Nelson
- Lewis
- Smith
| - Bloodshy & Avant
- The Clutch
| 3:35 |
---|
Tổng thời lượng: | 53:07 |
---|
|
|
14. | "Rock Me In" | | | 3:17 |
---|
15. | "Phonography" | - Karlsson
- Winnberg
- Jonback
- Muhammad
- Nelson
- Lewis
- Smith
| - Bloodshy & Avant
- The Clutch
| 3:35 |
---|
16. | "Amnesia" | | Garibay | 3:57 |
---|
Tổng thời lượng: | 57:10 |
---|
|
|
16. | "Quicksand" | | Garibay | 4:05 |
---|
Tổng thời lượng: | 57:12 |
---|
|
|
16. | "Trouble" | - Karlsson
- Winnberg
- Jonback
- Muhammad
- Nelson
- Lewis
- Smith
| - Bloodshy & Avant
- The Clutch
| 3:34 |
---|
Tổng thời lượng: | 56:41 |
---|
|
|
1. | "Hậu trường thực hiện Album" | 9:34 |
---|
2. | "Womanizer (Director's Cut)" (Video) | 3:54 |
---|
3. | "Bộ sưu tập ảnh" | |
---|
|
|
3. | "Circus" (Video) | 3:43 |
---|
4. | "Hậu trường thực hiện video Circus" | 3:07 |
---|
5. | "Bộ sưu tập ảnh" | |
---|
- Chú thích
- ^a nghĩa là sản xuất phần giọng hát
- ^b nghĩa là đồng sản xuất
Xếp hạng
Thành công trên các bảng xếp hạng
Chứng nhận
Lịch sử phát hành
Chú thích