Lê Huỳnh Đức

Lê Huỳnh Đức (sinh ngày 20 tháng 4 năm 1972) là một huấn luyện viên kiêm diễn viên và cựu cầu thủ bóng đá người Việt Nam. Hiện nay, ông đang dẫn dắt câu lạc bộ Becamex Bình Dương tại V.League 1.

Lê Huỳnh Đức
Thông tin cá nhân
Tên khai sinhLê Huỳnh Đức
Ngày sinh20 tháng 4, 1972 (52 tuổi)
Nơi sinhSài Gòn, Việt Nam Cộng Hòa
Chiều cao1,78 m
Vị tríTiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
NămĐộiST(BT)
1995–2000Công an Thành phố Hồ Chí Minh86(60)
2001→ Trùng Khánh Lực Phàm (mượn)4(1)
2002–2003Ngân hàng Đông Á10(4)
2004–2007SHB Đà Nẵng26(15)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
NămĐộiST(BT)
1995–2004Việt Nam51(27)
Sự nghiệp quản lý
NămĐội
2008–2017SHB Đà Nẵng
2018–2021SHB Đà Nẵng
2022Sài Gòn (Giám đốc kỹ thuật)
2023–Becamex Bình Dương
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 28 tháng 4 năm 2008
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 28 tháng 4 năm 2008

Lê Huỳnh Đức được đánh giá là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất lịch sử bóng đá Việt Nam. Ông đã 3 lần giành Quả bóng vàng Việt Nam vào các năm 1995, 1997, 2002 và từng là Đại sứ thiện chí của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) tại Việt Nam.

Chuyển sang công tác huấn luyện từ năm 2008, Huỳnh Đức đi vào lịch sử giải bóng đá vô địch quốc gia Việt Nam khi trở thành huấn luyện viên trẻ nhất vô địch Quốc gia khi cùng SHB Đà Nẵng nâng cúp vào năm 2009 ở tuổi 37.

Thân thế và sự nghiệp

Lê Huỳnh Đức sinh ngày 20 tháng 4 năm 1972 tại Sài Gòn, ông là người gốc Huế. Thân phụ ông là Lê Văn Tâm, một cựu danh thủ bóng đá lừng danh tại miền Nam Việt Nam trước năm 1975.

Sự nghiệp bóng đá của Huỳnh Đức bắt đầu vào năm 1994 khi gia nhập Quân khu 7, sau đó chuyển sang Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Ông sớm được đánh giá là một cầu thủ tài năng và trở thành tuyển thủ quốc gia Việt Nam. Ông là cầu thủ bóng đá đầu tiên của Việt Nam chơi bóng cho một câu lạc bộ nước ngoài, Lifan Trùng Khánh theo một hợp đồng cho mượn vào năm 2001.[1]

  • 1995- Vô địch quốc gia cùng đội bóng Công an Thành phố Hồ Chí Minh[2].
  • 1995 - Giành danh hiệu Quả bóng vàng Việt Nam.
  • 1996 - Giành danh hiệu Vua phá lưới giải vô địch quốc gia.
  • 1997 - Giành danh hiệu Quả bóng vàng Việt Nam.
  • 1997 - Giành danh hiệu Vua phá lưới giải vô địch quốc gia.
  • 1998 - Giành danh hiệu Quả bóng bạc Việt Nam.
  • 1999 - Giành danh hiệu Quả bóng bạc Việt Nam.
  • 2000 - Giành danh hiệu Quả bóng bạc Việt Nam.
  • 2001 - Chơi cho Câu lạc bộ Trùng Khánh Lực Phàm (Chongqing Lifan) (Trung Quốc) [1]
  • 2002 - Giành danh hiệu Quả bóng vàng Việt Nam.
  • 2006 - Gia nhập câu lạc bộ bóng đá Đà Nẵng [3]
  • 2007 - Vô địch giải bóng đá thuộc Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ 5
  • 2008 - Làm huấn luyện viên trưởng câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng
  • 2009 - Vô địch V-League 2009 - Vô địch cúp quốc gia huấn luyện viên Trưởng câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng
  • 2009 - Trợ lý Huấn luyện Viên Đội tuyển bóng đá Việt Nam - Đội tuyển U23 Việt Nam
  • 2012 - Vô địch V-League 2012 huấn luyện viên Trưởng câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng
  • 2013 - Á quân V-League 2013 huấn luyện viên Trưởng câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng
  • 2016 - Hạng ba V-League 2016 huấn luyện viên Trưởng câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng

Phim đã tham gia

Thống kê sự nghiệp

Quốc tế

Đội tuyển quốc giaNămTrậnBàn
Việt Nam[4]199310
199532
199657
199782
199852
199964
200063
200100
200287
200300
200490
Tổng cộng5127

Bàn thắng quốc tế

#Lần ra sânNgàyĐịa điểmĐối thủTỷ sốKết quảGiải đấu
124 tháng 1 năm 1995Việt Nam  Estonia1–01–0Cúp Độc lập 1995
2414 tháng 12 năm 1995Thái Lan  Myanmar1–02–1Đại hội Thể thao Đông Nam Á 1995
354 tháng 8 năm 1996Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam  Đài Bắc Trung Hoa1–04–1Vòng loại World Cup 2002
42–1
53–1
667 tháng 8 năm 1996  Guam8–09–0
772 tháng 9 năm 1996Sân vận động Jurong, Jurong, Singapore  Campuchia2–03–1Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 1996
885 tháng 9 năm 1996  Lào1–11–1
997 tháng 9 năm 1996  Myanmar2–04–1
101025 tháng 5 năm 1997Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam  Trung Quốc1–21–3Vòng loại World Cup 1998
111514 tháng 10 năm 1997Sân vận động Senayan, Jakarta, Indonesia  Philippines2–03–0Đại hội Thể thao Đông Nam Á 1997
121826 tháng 8 năm 1998Sân vận động Hàng Đẫy, Hà Nội, Việt Nam  Lào3–14–1Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 1998
134–1
142430 tháng 7 năm 1999Khu liên hợp thể thao Berakas, Bandar Seri Begawan, Brunei  Lào1–09–0Đại hội Thể thao Đông Nam Á 1999
152–0
163–0
174–0
18317 tháng 11 năm 2000Sân vận động Tinsulanon, Songkhla, Thái Lan  Campuchia1–06–0Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2000
195–0
203211 tháng 11 năm 2000  Singapore1–01–0
21361 tháng 12 năm 2002Sri Lanka  Sri Lanka1–22–2Giao hữu
223715 tháng 12 năm 2002Sân vận động Gelora Bung Karno, Jakarta, Indonesia  Campuchia5–29–2Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2002
237–2
243819 tháng 12 năm 2002  Philippines2–0 (pen.)4–1
254–1
263921 tháng 12 năm 2002  Indonesia2–12–2
274023 tháng 12 năm 2002Sân vận động Lebak Bulus, Jakarta, Indonesia  Myanmar4–1 (pen.)4–2

Thành tích quốc gia

  • Cầu thủ giữ kỷ lục dự đủ 5 kỳ Tiger Cup liên tiếp (1996, 1998, 2000, 2002, 2004)[2]
  • Cầu thủ có số lần nhận giải thưởng Quả bóng vàng Việt Nam nhiều thứ hai (ba lần: 1995, 1997, 2002), ngang với Lê Công Vinh [5], và chỉ xếp sau Phạm Thành Lương (bốn lần). Cùng với ba lần giành danh hiệu Quả bóng bạc và hai lần giành danh hiệu Vua phá lưới giải vô địch quốc gia, Lê Huỳnh Đức là cầu thủ giữ kỷ lục về số danh hiệu cá nhân ở Việt Nam.

Lê Huỳnh Đức hai lần được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động.[2]

Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc chọn Huỳnh Đức làm Đại sứ thiện chí tại Việt Nam vì tầm ảnh hưởng của anh đối với thanh thiếu nhi và xã hội.

Chú thích

Liên kết ngoài