Đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia

Đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia (tiếng Indonesia: Tim nasional sepak bola Indonesia) là đội tuyển bóng đá đại diện cho Indonesia trên bình diện quốc tế và do Hiệp hội bóng đá Indonesia (PSSI) quản lý.

Indonesia
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhMerah Putih (Đỏ và Trắng)
Tim Garuda (Đội bóng Kim sí điểu)
Hiệp hộiPSSI
Liên đoàn châu lụcAFC (Châu Á)
Liên đoàn khu vựcAFF (Đông Nam Á)
Huấn luyện viên trưởngShin Tae-yong
Đội trưởngFachruddin Aryanto
Thi đấu nhiều nhấtBambang Pamungkas (86)[1]
Ghi bàn nhiều nhấtSoetjipto Soentoro (57)
Sân nhàSân vận động Gelora Bung Karno
Sân vận động Quốc tế Jakarta
Mã FIFAIDN
Áo màu chính
Áo màu phụ
Áo màu khác
Hạng FIFA
Hiện tại 146 Giữ nguyên (21 tháng 12 năm 2023)[2]
Cao nhất76 (9.1997)
Thấp nhất191 (7.2016)
Hạng Elo
Hiện tại 142 Tăng 34 (30 tháng 11 năm 2022)[3]
Cao nhất35 (11.1969)
Thấp nhất179 (9.2020)
Trận quốc tế đầu tiên
 Đông Ấn Hà Lan 7–1 Nhật Bản 
(Manila, Philippines; 13 tháng 5 năm 1934)[4][5]
 Ấn Độ 3–0  Indonesia
(New Delhi, Ấn Độ; 5 tháng 3 năm 1951)[5]
Trận thắng đậm nhất
 Indonesia 12–0 Philippines 
(Rio de Janeiro, Brasil; 21 tháng 9 năm 1972)
 Indonesia 13–1 Philippines 
(Jakarta, Indonesia; 23 tháng 12 năm 2002)
Trận thua đậm nhất
Bahrain  10–0  Indonesia
(Riffa, Bahrain; 29 tháng 2 năm 2012)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự1 (Lần đầu vào năm 1938)
Kết quả tốt nhấtVòng 1 (1938)
Cúp bóng đá châu Á
Sồ lần tham dự5 (Lần đầu vào năm 1996)
Kết quả tốt nhấtVòng 16 đội (2023)

Indonesia là đội bóng châu Á đầu tiên tham dự vòng chung kết World Cup, dưới tên gọi Đông Ấn Hà Lan vào năm 1938. Thành tích cao nhất của đội là lọt vào vòng 16 đội của AFC Asian Cup 2023, tấm huy chương đồng tại ASIAD 1958 cùng với 6 lần á quân AFF Cup giành được vào các năm 2000, 2002, 2004, 2010, 20162020.

Lịch sử

Indonesia dưới tên gọi Đông Ấn Hà Lan là đội bóng châu Á đầu tiên tham dự vòng chung kết World Cup sau khi được FIFA miễn thi đấu vòng loại của giải năm 1938Pháp vì giải khi đó có quá ít đội bóng tham gia vào phút chót. Trận thua 0–6 tại vòng 1 ở Reims trước đội á quân Hungary là trận đấu duy nhất tại một vòng chung kết World Cup của đội.

Năm 1958, đội dự vòng loại World Cup đầu tiên của mình với tư cách là nước Indonesia độc lập. Sau khi vượt qua được Trung Quốc ở vòng 1, đội đã bỏ cuộc khi từ chối đấu với Israel. Những năm sau thì cũng vì lý do chính trị mà Indonesia không tiếp tục tham gia giải đấu. Mãi đến năm 1974 đội mới trở lại.

Indonesia đã có bốn lần liên tiếp tham dự vòng chung kết Asian Cup trong giai đoạn 1996-2007 nhưng đều không vượt qua được vòng bảng. Lần đầu là vào năm 1996 diễn ra ở UAE, nơi đội giành 1 điểm duy nhất sau trận hòa với Kuwait ở vòng bảng. Ở lần thứ hai góp mặt tại giải đấu năm 2000 trên đất Liban, một lần nữa, Indonesia cũng chỉ giành được 1 điểm sau 3 trận đấu. Tại Asian Cup 2004, thành tích của đội tốt hơn khi giành thắng lợi đầu tiên trong lịch sử tham dự giải khi đánh bại Qatar với tỉ số 2–1; tuy nhiên kết quả này chưa đủ để đưa đội vượt qua vòng bảng. Đến Asian Cup 2007, với tư cách là đồng chủ nhà, Indonesia được vào thẳng vòng chung kết. Lần này, đội đã thắng Bahrain 2–1, sau đó lần lượt thua Ả Rập Saudi 1–2 và Hàn Quốc 0–1, qua đó kết thúc giải ở vị trí thứ 3 bảng D và không thể đi tiếp.

Sau 16 năm vắng bóng, Indonesia trở lại sân chơi lớn nhất châu lục ở giải đấu năm 2023 và lần này đội đã làm nên lịch sử khi có lần đầu tiên vượt qua vòng bảng. Đội thua cùng tỷ số 1-3 trước Nhật BảnIraq nhưng đã đánh bại đối thủ cùng khu vực Đông Nam Á là Việt Nam 1–0, qua đó đứng thứ 3 bảng D với 3 điểm và giành vé đi tiếp với tư cách 1 trong 4 đội đứng thứ 3 có thành tích tốt nhất. Đội dừng bước ở ngay vòng knock-out đầu tiên khi nhận thất bại 0–4 trước Úc.

Ở cấp độ khu vực, Indonesia chưa bao giờ giành được chức vô địch AFF Cup, dù đã có 6 lần lọt vào trận chung kết (2000, 2002, 2004, 2010, 20162020). Họ chỉ có hai lần lên ngôi quán quân trong khu vực vào các năm 19871991 khi giành huy chương vàng tại đại hội thể thao SEA Games, khi đó còn cho phép các nước cử đội tuyển quốc gia tham dự.

Giải đấu

Giải vô địch bóng đá thế giới

NămKết quả St T H [6] B Bt Bb
1930

1934
Không tham dự
1938Vòng 1100106
1950Bỏ cuộc
1954Không tham dự
1958

1962
Bỏ cuộc
1966

1970
Không tham dự
1974

2014
Không vượt qua vòng loại
2018Bị cấm thi đấu
2022Không vượt qua vòng loại
2026

2030
Chưa xác định
Tổng cộngVòng 1100106

Cúp bóng đá châu Á

NămThành tíchTrậnThắngHoàThuaBTBB
1956 đến 1964Không tham dự
1968 đến 1992Không vượt qua vòng loại
1996Vòng 1301248
2000301207
2004310239
2007310234
2011Không vượt qua vòng loại
2015
2019Bị cấm thi đấu
2023Vòng 24103310
2027Chưa xác định
Tổng cộngVòng 16 đội1632111338

Thế vận hội

NămThành tíchThứ hạngGPWDLGSGA
1900 đến 1952Không tham dự, là thuộc địa của Hà Lan
1956Tứ kết7th201104
1960Không vượt qua vòng loại
1964Bỏ cuộc
1968 đến 1988Không vượt qua vòng loại
Tổng cộngTứ kết1/18201104

Á vận hội

NămThành tíchThứ hạngGPWDLGSGA
1951Tứ kết6th100103
1954Hạng 44th42021512
1958Huy chương đồng3rd5401157
1962Vòng 15th320193
1966Tứ kết5th522184
19705th512247
1974 đến 1982Không tham dự
1986Hạng 44th6123414
1990 đến 1998Không tham dự
Tổng cộngHuy chương đồng7/1329126115550

Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á

Đại hội Thể thao Đông Nam Á

NămThành tíchThứ hạngGPWDLGSGA
1959 đến 1975Không tham dự
1977Hạng 44th422083
1979Á quân2nd622265
1981Hạng 33rd430152
1983Vòng bảng5th311137
1985Hạng 44th4013110
1987Vô địch1st431071
1989Hạng 33rd5212125
1991Vô địch1st532051
1993Hạng 44th521266
1995Vòng bảng6th4202143
1997Á quân2nd6420166
1999Hạng 33rd6321112
Tổng cộng2 lần vô địch12/20562715149451

Cầu thủ

Đây là đội hình tham dự Cúp bóng đá châu Á 2023.
Số liệu thống kê tính đến ngày 28 tháng 1 năm 2024 sau trận gặp Úc.

SốVTCầu thủNgày sinh (tuổi)TrậnBànCâu lạc bộ
11TMMuhammad Riyandi3 tháng 1, 2000 (24 tuổi)50 Persis Solo
211TMErnando Ari27 tháng 2, 2002 (22 tuổi)110 Persebaya Surabaya
261TMNadeo Argawinata9 tháng 3, 1997 (27 tuổi)240 Borneo Samarinda

32HVElkan Baggott23 tháng 10, 2002 (21 tuổi)242 Ipswich Town
42HVJordi Amat (đội phó)21 tháng 3, 1992 (32 tuổi)171 Johor Darul Ta'zim
52HVRizky Ridho (đội phó 3)21 tháng 11, 2001 (22 tuổi)343 Persija Jakarta
62HVSandy Walsh14 tháng 3, 1995 (29 tuổi)91 Mechelen
122HVPratama Arhan21 tháng 12, 2001 (22 tuổi)423 Suwon FC
132HVEdo Febriansah25 tháng 7, 1997 (26 tuổi)150 Persib Bandung
142HVAsnawi Mangkualam (đội trưởng)4 tháng 10, 1999 (24 tuổi)402 Port
192HVWahyu Prasetyo21 tháng 3, 1998 (26 tuổi)20 PSIS Semarang
202HVShayne Pattynama11 tháng 8, 1998 (25 tuổi)61Cầu thủ tự do
252HVJustin Hubner14 tháng 9, 2003 (20 tuổi)70 Cerezo Osaka

23TVYakob Sayuri22 tháng 9, 1997 (26 tuổi)213 PSM Makassar
73TVMarselino Ferdinan9 tháng 9, 2004 (19 tuổi)213 Deinze
83TVWitan Sulaeman8 tháng 10, 2001 (22 tuổi)429 Bhayangkara
103TVEgy Maulana7 tháng 7, 2000 (23 tuổi)268 Dewa United
153TVRicky Kambuaya5 tháng 5, 1996 (27 tuổi)375 Dewa United
173TVAdam Alis19 tháng 12, 1993 (30 tuổi)111 Borneo Samarinda
233TVMarc Klok20 tháng 4, 1993 (31 tuổi)214 Persib Bandung
243TVIvar Jenner10 tháng 1, 2004 (20 tuổi)80 Utrecht

94Dimas Drajad30 tháng 3, 1997 (27 tuổi)136 Persikabo 1973
114Rafael Struick27 tháng 3, 2003 (21 tuổi)110 ADO Den Haag
164Hokky Caraka21 tháng 8, 2004 (19 tuổi)52 PSS Sleman
184Ramadhan Sananta27 tháng 11, 2002 (21 tuổi)104 Persis Solo
224Dendy Sulistyawan12 tháng 10, 1996 (27 tuổi)175 Bhayangkara

Từng triệu tập

VtCầu thủNgày sinh (tuổi)Số trậnBtCâu lạc bộLần cuối triệu tập
TMNadeo Argawinata9 tháng 3, 1997 (27 tuổi)240 Borneo Samarindav.  Philippines, 21 November 2023
TMReza Arya18 tháng 5, 2000 (23 tuổi)00 PSM Makassarv.  Turkmenistan, 8 September 2023
TMDaffa Fasya7 tháng 5, 2004 (19 tuổi)00 Borneo Samarindav.  Burundi, 28 March 2023

HVYance Sayuri22 tháng 9, 1997 (26 tuổi)10 PSM Makassarv.  Libya, 2 January 2024 INJ
HVAndy Setyo16 tháng 9, 1997 (26 tuổi)30 Persikabo 1973v.  Iraq, 16 November 2023INJ
HVFachruddin Aryanto19 tháng 2, 1989 (35 tuổi)574 Madura Unitedv.  Brunei, 17 October 2023
HVDzaky Asraf6 tháng 2, 2003 (21 tuổi)00 PSM Makassarv.  Brunei, 17 October 2023
HVAlfeandra Dewangga28 tháng 6, 2001 (22 tuổi)150 PSIS Semarangv.  Turkmenistan, 8 September 2023
HVHansamu Yama16 tháng 1, 1995 (29 tuổi)192 Persija Jakartav.  Burundi, 28 March 2023
HVMuhammad Ferarri21 tháng 6, 2003 (20 tuổi)10 Persija Jakartav.  Burundi, 28 March 2023

TVAdam Alis19 tháng 12, 1993 (30 tuổi)101 Borneo SamarindaCúp bóng đá châu Á 2023PRE
TVArkhan Fikri28 tháng 12, 2004 (19 tuổi)40 AremaCúp bóng đá châu Á 2023PRE
TVRachmat Irianto3 tháng 9, 1999 (24 tuổi)313 Persib Bandungv.  Philippines, 21 November 2023
TVRyan Kurnia28 tháng 6, 1996 (27 tuổi)00 Persib Bandungv.  Turkmenistan, 8 September 2023
TVDony Tri Pamungkas11 tháng 1, 2005 (19 tuổi)00 Persija Jakartav.  Turkmenistan, 8 September 2023
TVSyahrian Abimanyu25 tháng 4, 1999 (25 tuổi)121 Persija Jakartav.  Burundi, 28 March 2023
TVRiko Simanjuntak26 tháng 1, 1992 (32 tuổi)110 Persija Jakartav.  Burundi, 28 March 2023

Stefano Lilipaly10 tháng 1, 1990 (34 tuổi)303 Borneo Samarindav.  Turkmenistan, 8 September 2023
Aji Kusuma30 tháng 1, 1999 (25 tuổi)00 Persija Jakartav.  Turkmenistan, 8 September 2023

Chú thích:

  • RET Đã chia tay đội tuyển quốc gia

Chú thích