UEFA Champions League 2009–10

(Đổi hướng từ UEFA Champions League 2009-10)

UEFA Champions League 2009-10 là giải đấu bóng đá cao nhất ở cấp câu lạc bộ của châu Âu thứ 55 tính từ lần đầu khởi tranh và là giải thứ 18 theo thể thức và tên gọi mới UEFA Champions League. Đây cũng là năm áp dụng thể thức thi đấu mới so với những mùa giải trước. Trận chung kết sẽ được tổ chức tại sân vận động Santiago Bernabéu ở thủ đô Madrid của Tây Ban Nha vào ngày 22 tháng 5 năm 2010. Inter Milan là đương kim vô địch của giải.

UEFA Champions League 2009–10
Sân vận động Santiago Bernabéu tại Madrid nơi tổ chức trận chung kết UEFA Champions League 2009-10
Chi tiết giải đấu
Thời gian30 tháng 6 năm 2009 – 22 tháng 5 năm 2010
Số đội76 (toàn bộ)
32 (vòng bảng)
Vị trí chung cuộc
Vô địchÝ Inter Milan (lần thứ 3)
Á quânĐức Bayern Munich
Thống kê giải đấu
Số trận đấu124
Số bàn thắng318 (2,56 bàn/trận)
Số khán giả5.193.947 (41.887 khán giả/trận)
Vua phá lướiArgentina Lionel Messi (8)
Cập nhật thống kê tính đến 29 tháng 4 năm 2010.

Thể thức thi đấu

Giải đấu này có tất cả 76 câu lạc bộ từ 52 liên đoàn thành viên UEFA tham dự (ngoại trừ Liechtenstein không tổ chức giải vô địch quốc gia nên không có đội bóng tham dự). Các quốc gia được xếp hạng dựa trên hệ số điểm của UEFA.

Phân bổ suất tham dự

Dưới đây là cách phân bổ các suất tham dự giải đấu:

Thể thức thi đấu

Vị trí đương kim vô địch không sử dụng đến do đương kim vô địch Barcelona vào thẳng vòng đấu bảng với tư cách nhà vô địch La Liga. Do đó nhà vô địch của liên đoàn thứ 13 (Bỉ) vào thẳng vòng đấu bảng, nhà vô địch của liên đoàn thứ 16 (Thụy Sĩ) chuyển lên tham dự từ vòng loại thứ ba và hai nhà vô địch của các liên đoàn thứ 48 và 49 (FaroeLuxembourg) được quyền tham dự từ vòng loại thứ hai.

Vòng loại đầu tiên (4 đội bóng)

  • 4 câu lạc bộ vô địch quốc gia của các liên đoàn hạng 50-53

Vòng loại thứ hai (34 đội bóng)

  • 2 câu lạc bộ vượt qua vòng loại thứ nhất
  • 32 câu lạc bộ vô địch của các liên đoàn hạng 17-49 (trừ Liechtenstein)

Vòng loại thứ ba cho các câu lạc bộ vô địch (quốc gia) (20 đội bóng)

  • 17 câu lạc bộ vượt qua vòng loại thứ hai
  • 3 câu lạc bộ vô địch của các liên đoàn hạng 14-16

Vòng loại thứ ba cho các câu lạc bộ không vô địch (10 đội bóng)

  • 9 câu lạc bộ á quân của các liên đoàn hạng 7-15
  • Câu lạc bộ hạng ba liên đoàn hạng 6

Vòng loại cuối cùng cho các câu lạc bộ vô địch (10 đội bóng)

  • 10 câu lạc bộ vượt qua vòng loại thứ ba (cho các câu lạc bộ vô địch)

Vòng loại cuối cùng cho các câu lạc bộ không vô địch quốc gia (10 đội bóng)

  • 5 câu lạc bộ vượt qua vòng loại thứ ba (cho các câu lạc bộ không vô địch)
  • 2 câu lạc bộ hạng ba của các liên đoàn hạng 4 và 5
  • 3 câu lạc bộ hạng tư của các liên đoàn hạng 1-3

Vòng đấu bảng (32 đội bóng)

  • 5 câu lạc bộ vượt qua vòng loại cuối cùng (cho các câu lạc bộ vô địch)
  • 5 câu lạc bộ vượt qua vòng loại cuối cùng (cho các câu lạc bộ không vô địch)
  • 13 câu lạc bộ vô địch của các liên đoàn hạng 1-13
  • 6 câu lạc bộ hạng nhì của các liên đoàn hạng 1-6
  • 3 câu lạc bộ hạng ba của các liên đoàn hạng 1-3

Các câu lạc bộ

Vòng đấu bảng
Manchester United Inter Milan Bayern München AZ
Liverpool Milan Rubin Kazan Rangers
Chelsea Juventus CSKA Moskva Beşiktaş
Barcelona Bordeaux Unirea Urziceni Dynamo Kyiv
Real Madrid Marseille Porto Standard Liège
Sevilla Wolfsburg
Vòng loại cuối cùng
Vô địchKhông vô địch
Arsenal Fiorentina Stuttgart
Atlético Madrid Lyon
Vòng loại thứ ba
Vô địchKhông vô địch
Olympiacos Dinamo Moskva Celtic Anderlecht
Slavia Prague Timişoara Sivasspor Panathinaikos
Zürich Sporting CP Shakhtar Donetsk Sparta Prague
Twente
Vòng loại thứ hai
Levski Sofia Wisła Kraków Ekranas Baku
Stabæk Debrecen Sheriff Tiraspol Tirana
Copenhagen Dinamo Zagreb Bohemians Pyunik
Red Bull Salzburg APOEL Makedonija Aktobe
Partizan Maribor FH Glentoran
Maccabi Haifa Inter Turku WIT Georgia Rhyl
Kalmar FF Ventspils BATE EB/Streymur
Slovan Bratislava Zrinjski Levadia Dudelange
Vòng loại thứ nhất
Hibernians Sant Julià Mogren Tre Fiori

Đương kim vô địch

Lịch thi đấu và bốc thăm

Bảng dưới là lịch thi đấu và lịch bốc thăm của giải đấu này

Giai đoạnVòng đấuNgày bốc thămLượt điLượt về
Vòng sơ loạiVòng loại thứ nhất22 tháng 6 năm 200930 tháng 6–1 tháng 7 năm 20097–8 tháng 7 năm 2009
Vòng loại thứ hai14–15 tháng 7 năm 200921–22 tháng 7 năm 2009
Vòng loại thứ ba17 tháng 7 năm 200928–29 tháng 7 năm 20094–5 tháng 8 năm 2009
Vòng loại cuối cùng7 tháng 8 năm 200918–19 tháng 8 năm 200925–26 tháng 8 năm 2009
Vòng bảngTuần 127 tháng 8 năm 200915–16 tháng 9 năm 2009
Tuần 229–30 tháng 9 năm 2009
Tuần 320–21 tháng 10 năm 2009
Tuần 43–4 tháng 11 năm 2009
Tuần 524–25 tháng 11 năm 2009
Tuần 68–9 tháng 12 năm 2009
Vòng loại
trực tiếp
Vòng loại thứ nhất18 tháng 12 năm 200916–17 & 23–24 tháng 2 năm 20109–10 & 16–17 tháng 3 năm 2010
Giai đoạn
chung kết
Tứ kết19 tháng 3 năm 201030–31 tháng 3 năm 20106–7 tháng 4 năm 2010
Bán kết20–21 tháng 4 năm 201027–28 tháng 4 năm 2010
Chung kết22 tháng 5 năm 2010 tại sân vận động Santiago Bernabéu, Madrid

Các vòng đấu loại

Trong hệ thống Champions League mới,[1] vòng đấu loại sẽ chia ra làm hai nhánh. Một nhánh dành cho các câu lạc bộ vô địch quốc gia và nhánh còn lại là các câu lạc bộ không phải vô địch quốc gia nhưng giành được có quyền tham dự vòng loại. Việc phân nhánh này sẽ giúp cho các câu lạc bộ vô địch quốc gia ở những liên đoàn không mạnh có nhiều cơ hội lọt vào vòng đấu bảng Champions League hơn.

Ở cả hai nhánh, những đội bị loại ở vòng loại thứ ba sẽ xuống chơi ở vòng loại trực tiếp của UEFA Europa League, còn những đội bị loại ở vòng loại cuối cùng chơi ở vòng bảng của UEFA Europa League.

Vòng loại thứ nhất

Lễ bốc thăm cho hai vòng loại đầu tiên tiến hành ngày 22 tháng 6 năm 2009 tại Nyon, Thuỵ Sĩ. Lượt đi vòng loại thứ nhất diễn ra trong hai ngày 30 tháng 61 tháng 7, lượt về diễn ra trong hai ngày 78 tháng 7 năm 2009.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Tre Fiori 2–2
(4–5 pen)
Sant Julià1–11–1
Hibernians 0–6 Mogren0–20–4

Không có đội hạt giống nào bị loại.

Vòng loại thứ hai

Khi bốc thăm các câu lạc bộ được chia ra hai nhóm hạt giống và không hạt giống dựa trên Hệ số UEFA cho câu lạc bộ. Do lễ bốc thăm diễn ra trước vòng loại thứ nhất nên các đội xếp hạt giống với giả sử các đội hạt giống vòng thứ nhất chiến thắng. Lượt đi trong hai ngày 14 và 15 tháng 7, lượt về trong hai ngày 21 và 22 tháng 7 năm 2009.

5 đội hạt giống bị loại: Wisła Kraków, Kalmar FF, FH, Inter Turku và Ekranas.

Chiến thắng 8–0 của Partizan trước Rhyl ở lượt về lập kỉ lục là trận thắng cách biệt nhất từ khi có Champions League.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Tirana 1–5 Stabæk1–10–4
WIT Georgia 1–3 Maribor0–01–3
EB/Streymur 0–5 APOEL0–20–3
Copenhagen 12–0 Mogren6–06–0
Debrecen 3–3 (a) Kalmar FF2–01–3
Makedonija Gjorče Petrov 0–4 BATE0–20–2
FH 0–6 Aktobe0–40–2
Pyunik 0–3 Dinamo Zagreb0–00–3
Ventspils 6–1 F91 Dudelange3–03–1
Ekranas 4–6 Baku2–22–4
Red Bull Salzburg 2–1 Bohemians1–11–0
Zrinjski 1–4 Slovan Bratislava1–00–4
Inter Turku 0–2 Sheriff Tiraspol0–10–1
Rhyl 0–12 Partizan0–40–8
Wisła Kraków 1–2 Levadia1–10–1
Levski Sofia 9–0 Sant Julià4–05–0
Maccabi Haifa 10–0 Glentoran6–04–0

Vòng loại thứ ba

Vòng loại thứ ba được tiến hành bốc thăm vào 1 tháng 8 năm 2008 tại Nyon, Thụy Sĩ.[2] Lượt đi diễn ra trong hai ngày 1213 tháng 8, lượt về diễn ra sau đó 2 tuần 2627 tháng 8. Đội thắng trong các cặp đấu sẽ lọt vào vòng đấu bảng, trong khi đó đội thua chuyển sang thi đấu ở Cúp UEFA 2008-09, làm hạt giống ở vòng một.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Anorthosis Famagusta 3–1 Olympiakos3–00–1
Vitória Guimarães 1–2 Basel0–01–2
Shakhtar Donetsk 5–1 Dinamo Zagreb2–03–1
Schalke 04 1–4 Atlético Madrid1–00–4
Aalborg BK 4–0 Kaunas2–02–0
Barcelona 4–1 Wisła Kraków4–00–1
Levski Sofia 1–2 BATE0–11–1
Standard Liège 0–1 Liverpool0–00–1 (hp)
Partizan 3–4 Fenerbahçe2–21–2
Twente 0–6 Arsenal0–20–4
Spartak Moskva 2–8 Dynamo Kyiv1–41–4
Juventus 5–1 Artmedia Petržalka4–01–1
Brann 1–3 Marseille0–11–2
Fiorentina 2–0 Slavia Praha2–00–0
Galatasaray 2–3 Steaua Bucureşti2–20–1
Sparta Prague 1–3[C] Panathinaikos1–20–1

Giống hai vòng loại trước, ở vòng loại này các câu lạc bộ cũng được chia thành hai nhóm. Nhóm trên bao gồm 16 câu lạc bộ có thứ hạng UEFA cao hơn 61, nhóm dưới gồm các câu lạc bộ có thứ hạng thấp hơn hoặc không được xếp hạng. Tuy nhiên việc bốc thăm được tiến hành trước khi vòng loại thứ hai kết thúc. Do đó hai câu lạc bộ Kaunas và BATE được xếp ở nhóm trên, do thứ hạng của đội bóng đã bị họ loại cao hơn 61.

4 trong số 16 cặp đấu kết thúc bằng chiến thắng của đội ở nhóm dưới: Anorthosis Famagusta (hạng 193) thắng Olympiacos (hạng 44); BATE (không xếp hạng) thắng Levski Sofia (hạng 80); Atlético Madrid (hạng 67) thắng Schalke 04 (hạng 22) và Dynamo Kyiv (hạng 74) thắng Spartak Moskva (hạng 61).

Vòng đấu bảng

Lễ bốc thăm vòng đấu bảng được tiến hành ngày 27 tháng 8 năm 2009 tại Grimaldi Forum, Monaco. 32 câu lạc bộ được chia vào 8 bảng, mỗi bảng 4 đội. Các câu lạc bộ được chia thành 4 nhóm để bốc thăm, dựa vào hệ số UEFA. Các câu lạc bộ cùng liên đoàn (quốc gia) không cùng bảng.

Thể thức xếp hạng

Theo điều 4.05 trong quy định của UEFA mùa bóng này, nếu hai hay nhiều đội cùng điểm với nhau khi kết thúc vòng đấu bảng, các tiêu chí để xếp hạng theo thứ tự như sau:

  1. Thành tích đối đầu trực tiếp giữa các đội
  2. Hiệu số bàn thắng thua khi đối đầu trực tiếp
  3. Bàn thắng sân khách khi đối đầu trực tiếp
  4. Hiệu số bàn thắng thua trong bảng đấu
  5. Bàn thắng ghi được trong bảng đấu
  6. Hệ số UEFA cho câu lạc bộ, tính trong 5 mùa bóng
Màu ký hiệu sử dụng trong bảng
Đội bóng vượt qua vòng bảng, lọt vào vòng loại trực tiếp, tên in đậm
Đội bóng bị loại vòng bảng, xuống chơi ở Cúp UEFA, tên in đậm nghiêng
Đội bóng bị loại vòng bảng, tên in nghiêng

Bảng A

ĐộiStTHBBtBbHsĐiểm
Bordeaux651092+716
Bayern München631295+410
Juventus622247−38
Maccabi Haifa600608−80
 BAYBORJUVMHA
Bayern München0−20−01−0
Bordeaux2−12−01−0
Juventus1−41−11−0
Maccabi Haifa0−30−10−1

Bảng B

ĐộiStTHBBtBbHsĐiểm
Manchester United6411106+413
CSKA Moskva63121010010
Wolfsburg621398+17
Beşiktaş611438−54
 BJKCSMMANWOL
Beşiktaş1−20−10−3
CSKA Moskva2−10−12−1
Manchester United0−13−32−1
Wolfsburg0−03−11−3

Bảng C

ĐộiStTHBBtBbHsĐiểm
Real Madrid6411157+813
AC Milan623187+19
Marseille6213101007
Zürich6114514−94
 OMACMRMFCZ
Marseille1−21-36−1
AC Milan1−11−10−1
Real Madrid3−02−31−0
Zürich0−11-12−5

Bảng D

ĐộiStTHBBtBbHsĐiểm
Chelsea6420114+714
Porto640283+512
Atlético Madrid603339–93
APOEL603347–33
 APOATLCHLPOR
APOEL1−10−10−1
Atlético Madrid0−02−20-3
Chelsea2-24−01−0
Porto2−12−00−1

Bảng E

ĐộiStTHBBtBbHsĐiểm
Fiorentina6501147+715
Lyon6411123+913
Liverpool621357−27
Debrecen6006519−140
 DEBFIOLIVLYO
Debrecen3−40−10−4
Fiorentina5−22−01−0
Liverpool1−01-21−2
Lyon4-01−01−1

Bảng F

ĐộiStTHBBtBbHsĐiểm
Barcelona632173+411
Inter Milan623176+19
Rubin Kazan613247−36
Dynamo Kyiv612379−25
 BARDKINTRUB
Barcelona2−02−01−2
Dynamo Kyiv1-21−23−1
Inter Milan0−02−22-0
Rubin Kazan0−00−01−1

Bảng G

ĐộiStTHBBtBbHsĐiểm
Sevilla6411114+713
Stuttgart623197+29
Unirea Urziceni62228808
Rangers6024413−92
 RANSEVSTUUNI
Rangers1−40−21−4
Sevilla1-01−12−0
Stuttgart1−11−33-1
Unirea Urziceni1−11−01−1

Bảng H

ĐộiStTHBBtBbHsĐiểm
Arsenal6411125+713
Olympiacos631245−110
Standard Liège612379−25
AZ Alkmaar604248−44
 ARSAZOLYSTA
Arsenal4−12−02−0
AZ Alkmaar1−10−01−1
Olympiacos1-01−02−1
Standard Liège2−31-12−0


Vòng loại trực tiếp

Vòng loại thứ nhất

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ nhất tiến hành ngày 18 tháng 12 năm 2009 tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thuỵ Sĩ [3]. Tám đội đứng đầu bảng ở vòng đấu bảng được thi đấu lượt về trên sân nhà. Hai đội cùng bảng hoặc cùng quốc gia thì không xếp cặp với nhau. Từ mùa giải này thì vòng loại thứ nhất tiến hành trong 4 tuần, thay vì 2 tuần như các năm trước. Lượt đi vào các ngày 16, 17, 23 và 24 tháng 2, lượt về vào 9, 10, 16 và 17 tháng 3 năm 2010.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Stuttgart 1-5 Barcelona1–10-4
Olympiakos 1-3 Bordeaux0–11-2
Inter Milan 3–1 Chelsea2–11–0
Bayern München 4–4 (a) Fiorentina2–12–3
CSKA Moskva 3–2 Sevilla1–12–1
Lyon 2–1 Real Madrid1–01–1
Porto 2–6 Arsenal2–10–5
Milan 2–7 Manchester United2–30–4

Tứ kết

Trận lượt đi sẽ diễn ra vào các ngày 30 và 31 tháng 3, trận lượt về diễn ra vào các ngày 6 và 7 tháng 4, năm 2010.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Lyon 3-2 Bordeaux3-10-1
Bayern Munich 4-4 (a) Manchester United2-12-3
Arsenal 3-6 Barcelona2-21-4
Inter Milan 2-0 CSKA Moscow1-01-0

Bán kết

Trận lượt đi sẽ diễn ra vào các ngày 20 và 21 tháng 4, trận lượt về diễn ra vào các ngày 27 và 28 tháng 4 năm 2010.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Bayern München 4-0 Lyon1-03-0
Inter Milan 3-2 Barcelona3-10-1

Chung kết

Trận chung kết UEFA Champions League 2009–10 đã được diễn ra trên sân vận động Santiago BernabéuMadrid, Tây Ban Nha, vào 22 tháng 5[4], năm 2010. Đây là sân nhà của câu lạc bộ Real Madrid, tại đây cũng đã 3 lần tổ chức trận chung kết European Cup, vào các năm 1957, 1969 và 1980. Đây cũng là lần đầu tiên trận chung kết UEFA Champions League được tổ chức vào tối thứ Bảy.

Vô địch UEFA Champions League
2009–10
Inter Milan
Lần 3

Cầu thủ ghi bàn

Dưới đây là danh sách các cầu thủ ghi bàn hàng đầu của giải đấu (chỉ tính từ vòng đấu bảng).

Thứ tựTênCâu lạc bộSố bànSố trậnThời gian
(phút)
1 Lionel Messi Barcelona8111033'40"
2 Cristiano Ronaldo Real Madrid76477'54"
Ivica Olić Bayern Munich79647'35"
4 Diego Milito Internazionale610874'39"
5 Nicklas Bendtner Arsenal55461'19"
Wayne Rooney Manchester United57508'45"
Marouane Chamakh Bordeaux59852'52"
8 Michael Owen Manchester United46293'14"
Stevan Jovetić Fiorentina44302'35"
Edin Džeko Wolfsburg46560'24"
Arjen Robben Bayern Munich49623'28"
Cesc Fàbregas Arsenal47633'43"
Radamel Falcao Porto48660'53"
Pedro Rodríguez Barcelona49677'56"
Miralem Pjanić Lyon412780'45"
Zlatan Ibrahimović Barcelona410790'32"
Miloš Krasić CSKA Moscow49812'12"

Nguồn: Danh sách cầu thủ ghi bàn của giải tính đến 23 tháng 5 năm 2010

Xem thêm

  • Europa League 2009–10

Chú thích