Bước tới nội dung

Arkhangai (tỉnh)

Arkhangai aimag
Архангай аймаг
Tỉnh
Cờ
Huy hiệu
Quốc giaMông Cổ
Tọa độ47°23′B 101°30′Đ / 47,383°B 101,5°Đ / 47.383; 101.500
Thủ phủTsetserleg
Diện tích55.313,82 km2 (21.357 dặm vuông Anh)
Dân số89.331 (2009)
Mật độ1,61/km2 (4/sq mi)
Thành lập1931
Múi giờUTC+8
Mã khu vực+976 (0)133
License plateАР_ (_ variable)
ISO 3166-2 codeMN-073
Website: http://gate1.pmis.gov.mn/arkhangai/
phong cảnh Tariat
Toàn cảnh Terkhiin Tsagaan Nuur.

Arkhangai (tiếng Mông Cổ: Архангай, nghĩa là Bắc Khangai) là một trong 21 aimag (tỉnh) của Mông Cổ. Tỉnh nằm hơi lệch về phía tây của đất nước và nằm trên sườn nghiêng phía bắc của dãy núi Khangai.

Địa lýsửa mã nguồn

Arkhangai không có đường biên giới với nước ngoài và giáp với các tỉnh: Bulgan (đông bắc), Övörkhangai (đông nam), Bayankhongor (nam), Zavkhan (tây), và Khövsgöl (tây bắc).

Đỉnh cao nhất trong tỉnh là Kharlagtai cao 3.529 m (11,578 ft), còn điểm thấp nhất là nơi hợp lưu của sông Orkhonsông Tamir với độ cao 1.290 m (4,232 ft). Ngọn núi được biết đến nhiều nhất trong tỉnh là một núi lửa đã tuyệt chủng tên là Khorgo, một phần của Công viên quốc gia Khorgo-Terkhiin Tsagaan Nuur.

Các khu vực nướcsửa mã nguồn

Các dòng sông Chuluut, Khanui, và Tamir khởi nguồn tại các thung lũng thuộc dãy núi Khangai. Cùng với một số phụ lưu nhỏ hơn, tất cả chúng đều thuộc về lưu vực của sông Selenge. Orkhon cũng chảy qua phần cực đông của tỉnh.

Hồ Terkhiin Tsagaan Nuur nằm tại phía tây của Arkhangai. Theo một huyền thoại hồ được tạo thành khi một người khổng lồ cầm một tảng đá lớn và ném nó đi. Khi nhìn lại phía sau, ông thấy một bề mặt màu trắng và kêu lên đầy ngạc nhiên, "Nhìn kìa, một hồ nước trắng!" Thán từ này đã trở thành tên gọi của hồ. Tảng đá đã rơi xa hơn về phía đông và được gọi là Taikhar Chuluu. Hồ nhỏ Ögii Nuur nằm ở phần phía đông của tỉnh tại sum cùng tên.

Lịch sửsửa mã nguồn

Sau Cách mạng Ngoại Mông năm 1921 thắng lợi, Mông Cổ tiến hành cải cách hệ thống hành chính và tỉnh Tsetserleg Mandal Uul được thành lập trên cơ sở aimag Sain Noyon Khan. Arkhangai được thành lập từ nhiều phần của tỉnh Tsetserleg Mandal Uul vào năm 1931. Vào thời điểm này, aimag có 35 sum, 65.333 cư dân thuộc 22.285 hộ gia đình, và 1.800.000 đầu gia súc. Trung tâm hành chính Tsetserleg được thành lập tại địa điểm Tu viện Zaya Khüree, nơi được hình thành từ năm 1586.

Dân sốsửa mã nguồn

Arkhangai có diện tích 55.313,82 km² (21,357 sq mi), với 89.282 cư dân vào ngày 31 tháng 12 năm 2008,[1] vào ngày 31 tháng 12 năm 2009 là 89.331 người[2] sinh sống tại 19 sum và 99 bag.

Giao thôngsửa mã nguồn

Hiện không có chuyến bay nào đến sân bay của Tsetserleg. Xe bưu chính du lịch chạy hàng ngày tới Tsetserleg qua Kharkhorin, rời khỏi Trung tâm Rồng tại Ulaanbaatar vào 8:00 sáng. Giá vé vào khoảng 20.000 MNT. Một số xe khách cỡ nhỏ cũng di chuyển hàng ngày tới Tsetserleg, nhưng độ tin cậy thấp hơn.

Khí hậusửa mã nguồn

Vào mùa đông, nhiệt độ thường xuống thấp đến −30 °C tới −38 °C (−22 °F tới −36 °F) còn vào mùa hè, nhiệt độ cao nhất là khoảng từ 25 °C đến 36 °C (77 °F đến 97 °F).

Kinh tếsửa mã nguồn

Lĩnh vực kinh tế chính của tỉnh là nông nghiệp, chủ yếu là chăn nuôi gia súc. Theo số liệu năm 2004, tỉnh có 1.948.000 gia súc như: dê, cừu, bò (bao gồm. yak và khainag), ngựa và lạc đà. Lạc đà được nuôi tại các sum đông nam.[3]

Hành chínhsửa mã nguồn

Các Sum của Arkhangai

Tỉnh lị Tsetserleg về phương diện địa lý nằm tại sum Bulgan ở phía nam của tỉnh. Không nên nhầm lẫn thành phố với sum Tsetserleg ở phía bắc của tỉnh.

Các Sum của Arkhangai
SumMông CổDân số
(2005)[2]
Dân số
(2008)[4]
Dân số
(2009)[2]
Diện tích
km²
Mật độ
/km²
Dân số

trung tâm sum

BattsengelБатцэнгэл3.8183.8553.8463.5001,101.096
BulganБулган2.2852.3612.4343.1000,79961
ChuluutЧулуут3.9433.7493.7443.9000,96935
Erdenebulgan*Эрдэнэбулган17.79018.02217.77053633,1517,770
ErdenemandalЭрдэнэмандал6.0995.8435.9333.4001,741.091
Ikh-TamirИх тамир5.7145.1545.2474.8001,091.050
JargalantЖаргалант4.0894.1144.1113.8321,071.035
KhairkhanХайрхан3.7563.5583.6562.5001,46739
KhangaiХангай3.0542.8052.9264.4000,66795
KhashaatХашаат3.5943.3053.3442.6001,29802
KhotontХотонт4.7634.8094.4402.2002,02774
Ögii nuurӨгий нуур3.0153.0413.086--622
ÖlziitӨлзийт3.1543.0373.1021.7001,82829
Öndör-UlaanӨндөр-Улаан5.8735.7295.7984.0001,451.097
TariatТариат5.0825.0225.0863.8001,34644
TüvshrüülekhТүвшрүүлэх3.4893.4103.4381.2002,861.869
TsakhirЦахир2.0582.1262.1433.3980,63438
TsenkherЦэнхэр5.4805.3875.4143.2001,69997
TsetserlegЦэцэрлэг2.0583.9553.8132.5001,53848

* - Tỉnh lị Tsetserleg

Chú thíchsửa mã nguồn

🔥 Top keywords: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhGiỗ Tổ Hùng VươngTrương Mỹ LanĐặc biệt:Tìm kiếmHùng VươngVương Đình HuệUEFA Champions LeagueKuwaitChiến dịch Điện Biên PhủFacebookĐài Truyền hình Việt NamTrần Cẩm TúĐội tuyển bóng đá quốc gia KuwaitGoogle DịchViệt NamCúp bóng đá U-23 châu ÁCúp bóng đá U-23 châu Á 2024Real Madrid CFBảng xếp hạng bóng đá nam FIFACleopatra VIITô LâmTim CookNguyễn Phú TrọngHồ Chí MinhHai Bà TrưngManchester City F.C.VnExpressChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamNguyễn Ngọc ThắngĐền HùngCúp bóng đá trong nhà châu Á 2024Võ Văn ThưởngOne PieceLịch sử Việt NamCuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024Phạm Minh ChínhTikTokĐinh Tiên Hoàng