Giải Oscar lần thứ 86

(Đổi hướng từ 86th Academy Awards)

Lễ trao giải Oscar lần thứ 86 được tổ chức bởi Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh Hoa Kỳ (Academy of Motion Picture Arts and Sciences - AMPAS) nhằm tôn vinh những phim xuất sắc nhất công chiếu trong năm 2013 diễn ra ngày 2 tháng 3 năm 2014 tại Nhà hát DolbyHollywood, Los Angeles vào lúc 17:30 PST / 20:30 EST. Buổi lễ diễn ra trễ hơn thường lệ cuối tháng 2 để không trùng với thời gian diễn ra sự kiện Thế vận hội Mùa đông 2014.[7] Trong buổi lễ, Viện Hàn lâm đã trao các Giải thưởng Viện Hàn lâm (thường gọi là Giải Oscars) cho những đại diện xuất sắc nhất từ 24 hạng mục. Buổi lễ được ghi hình trực tiếp bởi ABC Hoa Kỳ, sản xuất bởi Neil Meron và Craig Zadan và đạo diễn Hamish Hamilton. Nghệ sĩ hài Ellen DeGeneres lần thứ hai đảm nhận vai trò người dẫn chương trình, sau Lễ trao giải Oscar lần thứ 79 diễn ra năm 2007.[8]

Giải Oscar lần thứ 86
Áp phích của giải thưởng
Ngày2 tháng 3 năm 2014
Địa điểmNhà hát Dolby, Hollywood, Los Angeles, California, Hoa Kỳ
Chủ trì bởiEllen DeGeneres[1]
Chủ trì preshowJess Cagle
Lara Spencer
Robin Roberts
Tyson Beckford[2]
Nhà sản xuấtNeil Meron
Craig Zadan[3]
Đạo diễnHamish Hamilton[4]
Điểm nhấn
Phim hay nhất12 Years a Slave
Nhiều giải thưởng nhấtGravity (7)
Nhiều đề cử nhấtAmerican HustleGravity (10)
Phủ sóng truyền hình
Kênh truyền hìnhABC
Thời lượng3 giờ 34 phút[5]
Rating43,74 triệu
24.7% (Nielsen ratings)[6]

Liên quan đến buổi lễ, trước đó Viện Hàn lâm đã tổ chức Giải Governor lần thứ 5 tại phòng khiêu vũ lớn của Trung tâm Hollywood and Highland vào ngày 16 tháng 11 năm 2013.[9] Ngày 15 tháng 2 năm 2014, Giải thưởng Viện Hàn lâm cho thành tựu kỹ thuật được giới thiệu bởi Kristen BellMichael B. Jordan trong một buổi lễ tại Khách sạn Beverly Hills tại Beverly Hills, California.[10]

Gravity chiến thắng nhiều hạng mục nhất với bảy hạng mục gồm Đạo diễn xuất sắc nhất cho Alfonso Cuarón. 12 Years a Slave giành được ba giải thưởng gồm Phim hay nhất.[11][12] Những phim khác đoạt giải gồm có Dallas Buyers Club cũng với ba hạng mục, FrozenThe Great Gatsby với hai hạng mục, và Blue Jasmine, The Great Beauty, Helium, Her, The Lady in Number 6: Music Saved My Life, Mr Hublot, và 20 Feet from Stardom với một hạng mục. Với gần 44 triệu khán giả Hoa Kỳ theo dõi chương trình, Lễ trao giải Oscar lần thứ 86 có số lượng người xem cao nhất kể từ Lễ trao giải Oscar lần thứ 72 năm 2000.[13]

Đề cử và giành giải

Giải thưởng

Alfonso Cuarón, người giành hai giải Oscar cho Đạo diễn xuất sắc nhất và Biên tập xuất sắc nhất
Matthew McConaughey, Nam diễn viên chính xuất sắc nhất
Cate Blanchett, Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Jared Leto, Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
Lupita Nyong'o, Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Spike Jonze, giành giải Kịch bản gốc xuất sắc nhất
Chris Buck, giành giải Phim hoạt hình hay nhất
Paolo Sorrentino, giành giải Phim ngoại ngữ hay nhất
Morgan Neville, giành giải Phim tài liệu hay nhất
Catherine Martin, người giành hai giải Oscar cho Thiết kế trang phục xuất sắc nhất và Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất

Người và phim thắng giải được viết trên cùng và in đậm.[14]

  • 20 Feet from Stardom – Morgan Neville, Gil Friesen (posthumous award), và Caitrin Rogers
    • The Act of Killing – Joshua Oppenheimer và Signe Byrge Sørensen
    • Cutie và the Boxer – Zachary Heinzerling và Lydia Dean Pilcher
    • Dirty Wars – Richard Rowley và Jeremy Scahill
    • The Square – Jehane Noujaim và Karim Amer
Phim tài liệu ngắn xuất sắc nhất
  • The Lady in Number 6: Music Saved My Life – Malcolm Clarke và Nicholas Reed
    • CaveDigger – Jeffrey Karoff
    • Facing Fear – Jason Cohen
    • Karama Has No Walls – Sara Ishaq
    • Prison Terminal: The Last Days of Private Jack Hall – Edgar Barens
  • Helium – Anders Walter và Kim Magnusson
    • Aquél no era yo (That Wasn't Me) – Esteban Crespo
    • Avant que de tout perdre (Just Before Losing Everything) – Xavier Legrand và Alexandre Gavras
    • Pitääkö mun kaikki hoitaa? (Do I Have to Take Care of Everything?) – Selma Vilhunen và Kirsikka Saari
    • The Voorman Problem – Mark Gill và Baldwin Li
  • Mr Hublot – Laurent Witz và Alexandre Espigares
    • Feral – Daniel Sousa và Dan Golden
    • Get a Horse! – Lauren MacMullan và Dorothy McKim
    • Possessions – Shuhei Morita
    • Room on the Broom – Max Lang và Jan Lachauer
  • Gravity – Skip Lievsay, Niv Adiri, Christopher Benstead, và Chris Munro
    • Captain Phillips – Chris Burdon, Mark Taylor, Mike Prestwood Smith, và Chris Munro
    • The Hobbit: The Desolation of Smaug – Christopher Boyes, Michael Hedges, Michael Semanick, và Tony Johnson
    • Inside Llewyn Davis – Skip Lievsay, Greg Orloff, và Peter F. Kurland
    • Lone Survivor – Andy Koyama, Beau Borders, và David Brownlow
  • The Great Gatsby – Catherine Martin (Thiết kế sản xuất); Beverley Dunn (Trang trí bối cảnh)
    • American Hustle – Judy Becker (Thiết kế sản xuất); Heather Loeffler (Trang trí bối cảnh)
    • Gravity – Andy Nicholson (Thiết kế sản xuất); Rosie Goodwin và Joanne Woollard (Trang trí bối cảnh)
    • Her – K. K. Barrett (Thiết kế sản xuất); Gene Serdena (Trang trí bối cảnh)
    • 12 Years a Slave – Adam Stockhausen (Thiết kế sản xuất); Alice Baker (Trang trí bối cảnh)
Hiệu ứng xuất sắc nhất

Giải Oscar danh dự

Phim có nhiều đề cử

Số đề cửPhim
10Gravity
American Hustle
9
12 Years a Slave
6Captain Phillips
Dallas Buyers Club
Nebraska
5Her
The Wolf of Wall Street
4
Philomena
3Blue Jasmine
The Hobbit: The Desolation of Smaug
2August: Osage County
Despicable Me 2
Frozen
The Grandmaster
The Great Gatsby
Inside Llewyn Davis
The Lone Ranger
Lone Survivor

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài