Danh sách album của Madonna
Ca sĩ người Mỹ Madonna đã phát hành 14 album phòng thu, 5 album tổng hợp, 3 album nhạc phim, 4 album trực tiếp, 11 đĩa mở rộng, 4 album phối khí lại và 21 bộ đĩa. Năm 1982, Madonna ký hợp đồng thu âm với Sire Records, một nhãn hiệu sở hữu bởi Warner Bros. Records.[1] Album đầu tay cùng tên của bà ra mắt năm 1983,[2] leo lên vị trí thứ 8 trên bảng xếp hạng Billboard 200 và 5 lần đạt đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Thu âm Hoa Kỳ (RIAA).[3][4] Tiếp sau album đầu tiên, bà phát hành Like a Virgin (1984). Album đứng đầu bảng xếp hạng của nhiều quốc gia trên thế giới và được chứng nhận đĩa Kim cương bởi RIAA.[4] True Blue (1986) bán hơn 25 triệu bản trên toàn thế giới và là album quán quân thứ hai của bà ở Mỹ.[5] Năm 1987, bà phát hành hai tác phẩm đạt đĩa Bạch kim tại Mỹ: album nhạc phim Who's That Girl và album phối khí lại đầu tiên, You Can Dance.[6] Album phòng thu thứ tư, Like a Prayer (1989) trở thành album quán quân thứ ba của bà trên Billboard 200, nhận 4 lần chứng nhận Bạch kim ở Mỹ.[3]
Danh sách đĩa nhạc của Madonna | |
---|---|
Madonna trình diễn trong Rebel Heart Tour tại Stockholm, Thụy Điển vào năm 2015 | |
Album phòng thu | 14 |
Album trực tiếp | 4 |
Album tổng hợp | 5 |
EP | 11 |
Album nhạc phim | 3 |
Album phối khí lại | 4 |
Bộ đĩa | 21 |
Madonna bước vào thập niên 1990 bằng album nhạc phim I'm Breathless (1990), chứa các bài hát lấy cảm hứng từ bộ phim Dick Tracy.[7] Cùng năm đó, bà ra mắt album tuyển tập đầu tiên mang tên The Immaculate Collection, là album tuyển tập bán chạy nhất của một nghệ sĩ đơn ca với doanh số hơn 30 triệu bản.[8] Tại Vương quốc Liên hiệp Anh, đây là album của nữ nghệ sĩ bán chạy nhất và là album thứ hai đạt chứng nhận Kim cương của bà ở Mỹ.[4][9] Năm 1991, Madonna ký một hợp đồng thu âm và kinh doanh trị giá 60 triệu đô-la Mỹ với Warner Bros. và Time Warner. Bà đứng ra thành lập Maverick Records, sau này trở thành công ty thu âm chính của bà.[10] Phát hành bởi Maverick là các album phòng thu Erotica (1992) và Bedtime Stories (1994), cùng với Something to Remember (1995), một tập hợp các bản ballad của bà. Tất cả đều giành chứng nhận đa Bạch kim tại Hoa Kỳ và gặt hái thành công thương mại.[4][7][11] Album nhạc phim thứ ba của bà từ bộ phim nhạc kịch Evita, được phát hành năm 1996. Album kép này đạt 5 chứng nhận đĩa Bạch kim bởi RIAA, ghi nhận 2.5 triệu bản tiêu thụ tại thị trường Mỹ.[4] Album phòng thu thứ bảy, Ray of Light (1998) bán hơn 16 triệu đĩa trên khắp thế giới.[12]
Năm 2000, Music trở thành album thứ tư của Madonna đạt vị trí quán quân trên Billboard 200; đây là album hạng nhất đầu tiên của bà trong vòng 11 năm, kể từ Like a Prayer. Music cũng đứng đầu bảng xếp hạng nhiều quốc gia tại châu Âu.[13] American Life (2003) là album thứ năm của Madonna đạt vị trí quán quân trên Billboard 200.[14] Confessions on a Dance Floor, phát hành năm 2005, được báo trước là sự trở lại của bà, mở đầu với vị trí quán quân tại Mỹ và tất cả các thị trường chính khác.[15] Năm 2007, Madonna ký một hợp đồng kinh doanh và thu âm cùng 360 deal kéo dài 10 năm, trị giá 120 triệu đô la Mỹ với Live Nation.[16] Hợp đồng của bà với Warner Bros. kết thúc bằng album phòng thu thứ 11, Hard Candy (2008), album quán quân thứ 7 của bà trên Billboard 200 và Celebration (2009), album tuyển tập thứ ba.[17][18] Năm 2011, Madonna ký một hợp đồng gồm 3 album cùng Interscope Records, nơi hỗ trợ phân phối cùng hợp đồng của bà với Live Nation.[19] Album phòng thu thứ 12, MDNA (2012) là nhà quán quân thứ 8 của bà ở Mỹ.[20] Tháng 3 năm 2015, Madonna ra mắt album phòng thu thứ 13, Rebel Heart, đạt hạng hai ở Mỹ và Vương quốc Liên hiệp Anh.[21][22] Tháng 6 năm 2019, bà ra mắt album phòng thu thứ 14 của bà, cũng là album cuối cùng của bà trong bản hợp đồng 3 album với hãng đĩa Interscope, Madame X, album đã ra mắt tại vị trí á quân tại Vương quốc Anh và đầu bảng xếp hạng tại Mỹ, trở thành album thứ 9 của bà chạm nóc bảng xếp hạng này đồng thời cũng giúp bà giữ trở thành nghệ sĩ nữ thứ nhì có nhiều album đạt hạng 1 tại quốc gia này (chỉ sau Barbra Streisand với 12 album).
Với hơn 300 triệu đĩa thu âm đã tiêu thụ trên toàn cầu, Madonna được công nhận là nữ nghệ sĩ thu âm bán chạy nhất mọi thời đại bởi Sách Kỷ lục Guinness.[23][24] Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) xếp Madonna là nữ nghệ sĩ rock bán chạy nhất thế kỷ 20 và là nữ nghệ sĩ bán chạy thứ hai tại Hoa Kỳ, với 64.5 triệu chứng nhận album.[25][26] Các album The Immaculate Collection, Like a Virgin và True Blue nằm trong số 100 album được chứng nhận hàng đầu, theo RIAA.[27] Tại Vương quốc Liên hiệp Anh, bà trở thành nghệ sĩ đơn ca thành công nhất, với tổng cộng 12 album quán quân.[28] Theo Công nghiệp Ghi âm Anh (BPI), Madonna là nghệ sĩ được chứng nhận nhiều nhất mọi thời đại tại Vương quốc Liên hiệp Anh, với 45 giải thưởng.[29]
Album phòng thu
Tựa đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Doanh số | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [3] | Úc [30] | Áo [31] | Canada [32] | Pháp [33] | Đức [34] | Ý [35] | T.B. Nha [36] | Thụy Sĩ [37] | Anh [38] | ||||
Madonna |
| 8 | 10 | 15 | 16 | 8 | 28 | — | — | — | 6 | ||
Like a Virgin |
| 1 | 2 | 3 | 3 | 2 | 1 | 1 | 1 | 3 | 1 | ||
True Blue |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
Like a Prayer |
| 1 | 4 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
Erotica |
| 2 | 1 | 5 | 4 | 1 | 5 | 2 | 5 | 4 | 2 | ||
Bedtime Stories |
| 3 | 1 | 7 | 2 | 2 | 4 | 2 | 5 | 4 | 2 | ||
Ray of Light |
| 2 | 1 | 2 | 1 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
Music |
| 1 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | ||
American Life |
| 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | ||
Confessions on a Dance Floor |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
Hard Candy |
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
MDNA |
| 1 | 1 | 3 | 1 | 2 | 3 | 1 | 1 | 2 | 1 | ||
Rebel Heart |
| 2 | 1 | 1 | 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | ||
Madame X |
| 1 | 2 | 4 | 2 | 4 | 5 | 2 | 3 | 2 | 2 |
| |
"—" Không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Album nhạc phim
Tựa đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Doanh số | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [3] | Úc [30] | Áo [31] | Canada [32] | Pháp [33] | Đức [34] | Ý [35] | T.B. Nha [36] | Thụy Sĩ [37] | L.H. Anh [38] | ||||
Who's That Girl |
| 7 | 24 | 5 | 4 | 2 | 1 | 2 | 4 | 4 | 4 | ||
I'm Breathless |
| 2 | 1 | 5 | 2 | 3 | 1 | 2 | 2 | 3 | 2 | ||
Evita[B] |
| 2 | 5 | 1 | 5 | 2 | 2 | 2 | 16 | 1 | 1 | ||
"—" Không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Album tổng hợp
Tựa đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Doanh số | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [3] | Úc [30] | Áo [31] | Canada [32] | Pháp [33] | Đức [34] | Ý [35] | T.B. Nha [36] | Thụy Sĩ [37] | L.H. Anh [38] | ||||
You Can Dance |
| 14 | 13 | 13 | 11 | 2 | 13 | 1 | 16 | 11 | 5 | ||
The Immaculate Collection |
| 2 | 1 | 6 | 1 | 2 | 10 | 2 | 5 | 3 | 1 | ||
Something to Remember |
| 6 | 1 | 1 | 4 | 3 | 2 | 1 | 6 | 7 | 3 | ||
GHV2 |
| 7 | 3 | 1 | 11 | 2 | 3 | 7 | 3 | 3 | 2 | ||
Celebration |
| 7 | 6 | 4 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 3 | 1 | ||
"—" Không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Album trực tiếp
Tựa đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Doanh số | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [3] | Úc [30] | Áo [31] | Canada [32] | Pháp [33] | Đức [34] | Ý [35] | T.B. Nha [36] | Thụy Sĩ [37] | L.H. Anh [38] | ||||
I'm Going to Tell You a Secret |
| 33 | — | 12 | 4 | 8 | 8 | 1 | — | 7 | 18 |
| |
The Confessions Tour |
| 15 | — | — | 2 | 2 | 2 | 1 | 1 | 2 | 7 |
| |
Sticky & Sweet Tour |
| 10 | — | — | 3 | 6 | 11 | 2 | 3 | 5 | 17 | ||
MDNA World Tour |
| 90 | — | — | — | 6 | — | 2 | 4 | — | 55 |
| |
"—" Không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Các bản phát hành giới hạn khác
Đĩa mở rộng
Chi tiết | Ghi chú |
---|---|
Like a Virgin & Other Big Hits!
| |
12"ers+2
|
|
Madonna Mix
|
|
Super Club Mix: True Blue
|
|
La Isla Bonita: Super Mix EP
|
|
Madonna 1983–1989
|
|
Vogue EP
|
|
The Holiday Collection
|
|
Deeper and Deeper EP
|
|
Rain EP
|
|
The Girlie Show
|
|
Rebel Heart EP
|
Album phối lại
Chi tiết | Ghi chú |
---|---|
Remixed Prayers
|
|
GHV2 Remixed: The Best of 1991–2001
|
|
Remixed & Revisited
|
|
Confessions Remixed
|
|
Bộ đĩa
Chi tiết | Ghi chú |
---|---|
True Blue/Like a Prayer
|
|
The Royal Box
|
|
CD Single Collection
|
|
The Immaculate Collection/You Can Dance
|
|
Ray of Light/The Immaculate Collection
| |
3 for One
|
|
Like a Virgin/Madonna – The First Album
|
|
You Can Dance/Erotica
|
|
The Immaculate Collection/Something to Remember
|
|
True Blue/Like a Virgin
|
|
2 CD Hit Collection
|
|
The Best of I + II
|
|
American Life: Special Limited Edition Box
|
|
Édition Spéciale 2CDs: American Life + Remixed & Revisited
|
|
American Life/Music
|
|
American Life/Music/Ray of Light
|
|
Confessions on a Dance Floor: Special Edition Box
|
|
The Complete Collection
|
|
Hard Candy: Limited Collector's Edition Candy Box
|
|
Madonna: Dalle Origini Al Mito (From the Beginning to the Myth)
|
|
Original Album Series
|
|
The Complete Studio Albums (1983 – 2008)
|
|
La Sélection Ideale: Madonna
|
|
Confessions on a Dance Floor/Like a Virgin
|
|