Danh sách Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân

bài viết danh sách Wikimedia

Danh sách Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dândanh sách những cá nhân, tập thể được nhà nước Việt Nam phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân – danh hiệu vinh dự cao nhất của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trước đây và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. Danh sách được sắp xếp theo thứ tự năm trao tặng.

Huy hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân

Tổng quan chung

Tính đến năm 2006, đã có 1289 người được tuyên dương Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân: 148 trong Kháng Chiến Chống Pháp, 859 trong Kháng chiến chống Mỹ, 279 trong các cuộc chiến khác. Trong số đó, 160 anh hùng là nữ và 163 anh hùng là người dân tộc thiểu số.

Nguyễn Văn Lập (tên khai sinh Kostas Sarantidis, tiếng Hy Lạp: Κώστας Σαραντίδης) là chiến sĩ nước ngoài duy nhất từng được phong tặng danh hiệu này.

Danh sách các cá nhân được tặng, truy tặng danh hiệu trong kháng chiến chống Pháp

Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc lần đầu tiên diễn ra vào tháng 5 năm 1952 tại Việt Bắc đã nêu khái niệm đầu tiên về danh hiệu "Anh hùng chiến đấu".[1] Sau kỳ đại hội này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh 107/SL tặng danh hiệu anh hùng cho 7 cá nhân, trong đó có 4 Anh hùng quân đội và 3 Anh hùng lao động.[2][3] Ngoài ra Đại hội dành một số Huân chương và danh hiệu Anh hùng cho các chiến sĩ Thi đua ở Nam Bộ không đến dự được. Đến tháng 2 năm 1953, tại Đại hội chiến sĩ thi đua miền Tây Nam Bộ, chiến sĩ du kích Nguyễn Văn Song được bầu là Anh hùng quân đội.[4]

Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, ngày 31 tháng 8 năm 1955, Bộ Quốc phòng tổ chức trọng thể lễ tuyên dương danh hiệu "Anh hùng quân đội" lần thứ hai. Trong đợt này có 26 cán bộ, chiến sĩ (8 đồng chí là liệt sĩ) được phong tặng và truy tặng Anh hùng.[5][6] Chủ tịch Hồ Chí Minh đến dự và phát biểu tại lễ tuyên dương.

Ngày 7 tháng 5 năm 1956, Chính phủ tổ chức lễ tuyên dương Anh hùng lần thứ ba, tặng thưởng danh hiệu Anh hùng cho 43 cán bộ, chiến sĩ xuất sắc trong toàn quân, anh hùng Phạm Minh Đức - người đã hy sinh khi giúp nhân dân tránh bão tại huyện Kiến An, Hải Phòng năm 1955 là anh hùng được tuyên dương đầu tiên trong thời kỳ hòa bình xây dựng đất nước ở miền Bắc.[7] Chủ tịch Hồ Chí Minh đến dự và phát biểu tại lễ tuyên dương.

TTHọ và tênNămDân tộcQuê quánNăm phong, truy phongChức vụ và thành tích
SinhMất
1Cù Chính Lan19301951KinhNghệ An19/05/1952Liệt sĩ, hy sinh ngày 28/12/1951 trong trận đồn Cô Tô chiến dịch Hoà Bình, truy tặng Anh hùng. Trước đó hơn 2 tuần, anh còn một mình đuổi xe tăng Pháp, nhảy lên thành xe, ném lựu đạn vào buồng lái để tiêu diệt xe trong trận tấn công cứ điểm Giang Mỗ.
2La Văn Cầu1932Còn sốngTàyCao BằngĐại tá, khi tuyên dương là tiểu đội phó thuộc Trung đoàn 174, Đại đoàn 316.
3Nguyễn Thị Chiên19302016KinhThái BìnhTrung tá, khi tuyên dương là Trung đội trưởng Trung đội nữ du kích xã Tán Thuật, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Nữ anh hùng đầu tiên của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam.
4Nguyễn Quốc Trị19211967Nghệ AnThượng tá, khi tuyên dương là Đại đội trưởng bộ binh thuộc Trung đoàn 102, Đại đoàn 308, người kéo quốc kỳ trong ngày Giải phóng Thủ đô, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Thủ Đô (1954).
5Nguyễn Văn Song19232005Bình Dương02/1953Khi tuyên dương là Tiểu đội trưởng du kích xã Thới Hòa, huyện Bến Cát, tỉnh Sông Bé.
6Mạc Thị Bưởi19271951Hải Dương31/08/1955Tham gia chiến dịch Trần Hưng Đạo, bị quân Pháp bắt giữ. Hy sinh trong tù năm 1951, truy tặng Anh hùng.
7Trần Cừ19201950Vĩnh PhúcLiệt sĩ, lúc hy sinh là Đại đội trưởng bộ binh Đại đội 336, Tiểu đoàn 174, Trung đoàn 209, Đại đoàn 312.
8Trần Văn Chuông[8]19291954Hà NamLúc hy sinh là Đại đội phó Đại đội công binh, tỉnh đội Hà Nam.
9Bế Văn Đàn19311953TàyCao BằngLúc hy sinh là Tiểu đội phó bộ binh thuộc Đại đoàn 316.
10Phan Đình Giót19221954KinhHà TĩnhLúc hy sinh là Tiểu đội phó bộ binh Đại đội 58, tiểu đoàn 428, Trung đoàn 141, Đại đoàn 312.
11Ngô Mây19241947Bình ĐịnhLúc hy sinh là đội viên Đại đội quyết tử, Trung đoàn 120, Đại đoàn 305, Liên khu 5.
12Trương Công Man [9][10]19301952MườngThanh HóaLúc hy sinh là Tiểu đội trưởng liên lạc thuộc Trung đoàn 2, Đại đoàn 320.
13Lâm Úy[11]19261950KinhQuảng BìnhTiểu đội phó bộ binh thuộc Đại đoàn 325, hy sinh trong trận Xuân Bồ.
14Đặng Quang Cầm19211993Nghệ AnTrung đội phó thuộc đội vũ trang tuyên truyền Liên khu 5.
15Bùi Chát[12]19251966Quảng NamTrung đội trưởng công binh thuộc Trung đoàn 93, Đại đoàn 324.
16Bùi Đình Cư19271988Phú ThọTrung đội trưởng pháo binh thuộc Trung đoàn 675, Đại đoàn 351.
17Hoàng Khắc Dược1917?Nam ĐịnhTiểu đội trưởng nuôi quân thuộc Trung đoàn 66, Đại đoàn 304.
18Phạm Đường1922?Quảng NgãiChính trị viên phó Đại đội bộ binh thuộc Liên khu 5.
19Phùng Văn Khầu19302021NùngCao BằngĐại tá, Phó chủ nhiệm Chính trị Trường Sĩ quan Pháo binh; khi tuyên dương là Trung đội trưởng pháo binh thuộc Đại đoàn 351.[13]
20Chu Văn Khâm[14][15]1925?KinhVĩnh PhúcTrung đội phó công binh, Đại đội 56, Tiểu đoàn 206, Cục Vận tải, Tổng cục Hậu cần.
21Chu Văn Mùi1929Còn sốngBắc GiangĐại tá, Hiệu trưởng Trường văn hóa Quân đoàn 1; Khi tuyên dương là Trung đội trưởng thông tin vô tuyến điện thuộc Trung đoàn 102, Đại đoàn 308.[16]
22Đinh Núp19141999Ba NaGia LaiĐại biểu Quốc hội khóa 6, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Lúc tuyên dương là thôn đội trưởng du kích, lãnh đạo các dân tộc Ba NaÊ Đê chống thực dân Pháp.
23Võ Văn Ngôm1926?KinhTrà VinhTiểu đội phó công binh thuộc Đội công binh bộ đội địa phương tỉnh Mỹ Tho.
24Nguyễn Văn Ty[17]19311972Bắc GiangĐại đội trưởng bộ binh thuộc Trung đoàn 88, Đại đoàn 308, tham gia trận Điện Biên Phủ.
25Phan Tư[18]1931Còn sốngNghệ AnĐại đội trưởng thuộc Đoàn 555 công binh, Cục Công binh.
26Sơn Ton[19]1933Còn sốngKhmerTrà VinhTrung tá, lúc tuyên dương là Tiểu đội trưởng đặc công thuộc Trung đoàn 3, bộ đội miền Tây Nam Bộ.
27Nguyễn Văn Thuần[20]19161979KinhQuảng NinhTrung đoàn phó bộ binh, Trung đoàn 209, Đại đoàn 312.
28Lý Văn Thím1925?NùngLạng SơnĐại đội phó bộ binh thuộc Trung đoàn 335, đơn vị quân tình nguyện.
29Lê Văn Thọ[21]19311969KinhSài GònTrung đội trưởng đặc công thuộc miền Đông Nam Bộ. Người tham gia trận đánh kho bom Tân Sơn Nhất năm 1952.
30Lộc Văn Trọng[22]19051979TàyCao BằngTrung đội phó lái xe ô tô thuộc Cục Vận tải, Tổng cục Hậu cần.
31Nguyễn Phú Vỵ[23]1924Còn sốngKinhHà NộiĐại đội trưởng bộ binh thuộc Trung đoàn 48, Đại đoàn 320.
32Trần Can19311954KinhNghệ An07/05/1956Đại đội phó bộ binh thuộc Trung đoàn 209, Đại đoàn 312. Hy sinh buổi sáng ngày 7 tháng 5 năm 1954 trong Chiến dịch Điện Biên Phủ.
33Cao Thế Chiến[24]19261954Quảng BìnhĐại đội phó Đại đội 2, Trung đoàn 101, Đại đoàn 325. Hy sinh trong trận đánh ở khu vực Na Kham trong Chiến dịch Trung Lào năm 1954.
34Tô Vĩnh Diện19241954Thanh HóaTiểu đội trưởng pháo cao xạ 37 ly thuộc đại đội 827, tiểu đoàn 394, trung đoàn 367. Hy sinh khi lấy thân mình chèn pháo 37mm để pháo không rơi xuống vực trong Chiến dịch Điện Biên Phủ.
35Trần Đức19171950Thanh HóaTiểu đội trưởng bộ binh thuộc Đại đội 212, Tiểu đoàn 19, Trung đoàn 108, Đại đoàn 305. Hy sinh khi chống địch càn quét tại chiến trường Nam Thừa Thiên tháng 11 năm 1950.
36Lê Công Khai[25]19251954Thanh HóaĐại đội trưởng bộ binh Liên khu 5, hy sinh khi đánh đồn Đak Đoa (nay thuộc xã Đak Sơ Mei, huyện Đak Đoa).
37Phạm Minh Đức[26]19351955Nghệ AnChiến sĩ bộ binh thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn 1, Trung đoàn 53, Đại đoàn 350. Hy sinh khi cứu giúp đồng bào tránh bão tại huyện Kiến An, Hải Phòng ngày 25 tháng 9 năm 1955.
38Nguyễn Đô Lương19291953Hà TĩnhLúc hy sinh là Trung đội trưởng trinh sát thuộc Trung đoàn 108, Đại đoàn 305, chiến đấu tại chiến trường Liên khu 5.
39Trương Văn Ly19241952Quảng BìnhĐại đội trưởng bộ binh, Tiểu đoàn 86, Trung đoàn 812, Đại đoàn 305. Hy sinh trong trận phục kích Cầu Cháy tháng 2 năm 1952.
40Lý Văn Mưu19341950TàyCao BằngChiến sĩ bộ binh thuộc Đại đội 675, Tiểu đoàn 251, Trung đoàn 174, Đại đoàn 316. Hy sinh khi tấn công đồn Đông Khê tháng 10 năm 1950.
41Ngô Chí Quốc19291954KinhSài GònTiểu đội phó trinh sát Tiểu đoàn 303, Đại đoàn 330. Hy sinh trong trận đánh Cầu Đinh lần thứ hai (tháng 3 năm 1954).
42Wừu19051952Ba NaGia LaiChủ tịch xã kiêm Xã đội trưởng xã Nam Đak Đoa. Khi bị thực dân Pháp phục kích bắt được, ông đã lừa giặc vào bẫy chông để tiêu diệt và anh dũng hy sinh.
43Trần Á1928?KinhQuảng NamĐại đội trưởng vận tải thuộc Liên khu 5, có nhiệm vụ vận tải đường biển, đưa vũ khí và cán bộ từ vùng tự do Liên khu 5 vào chiến trường cực Nam Trung Bộ.
44Bùi Văn Ba1929?Sài GònTrung đội phó đặc công, phân liên khu miền Tây Nam Bộ, người trực tiếp điều tra và tham gia chiến đấu trận đánh sân bay Tân Sơn Nhất (1952)trận đánh kho bom Phú Thọ (1954).
45Triệu Văn Báo1932?TàyCao BằngĐại đội phó thông tin thuộc Đại đoàn 316. Sau là Đại tá - Sư đoàn trưởng Sư đoàn 353 Quân khu 1, Hiệu phó Trường Quân chính Quân khu 1.
46Lò Văn Bường1924?TháiThanh HóaTrung đội phó bộ binh thuộc Đoàn 335, bộ đội quân tình nguyện tại Lào.
47Dương Quảng Châu1929?KinhHưng YênTrung đội phó Đại đội quân báo Trung đoàn 36, Đại đoàn 308, tham gia chiến đấu trong Chiến dịch Điện Biên Phủ.
48Đỗ Văn Châu1934?Hà NộiTrung đội phó bộ binh tải thương thuộc Trung đoàn 48, Đại đoàn 320.
49Nguyễn Tư Cường19272003Khánh HòaTiểu đoàn phó đặc công thuộc Tiểu đoàn 323, Đại đoàn 324. Sau là Thiếu tướng, Tư lệnh Binh chủng Đặc công, Trưởng Đoàn Chuyên gia Quân sự Đặc công tại Cuba.
50Phan Trọng Dường1926?Phú YênTrung đội phó bộ binh bộ đội tình nguyện. Hoạt động xây dựng cơ sở cách mạng tại khu vực tiếp giáp 3 nước Đông Dương.
51Đặng Đình Hồ1925?Nghệ AnTiểu đoàn phó bộ binh, Đại đoàn 304, tham gia chiến đấu trong Chiến dịch Điện Biên Phủ.
52Trần Đình Hùng19282023Bắc GiangTrung đội trưởng pháo ĐKZ thuộc Trung đoàn 6, Đại đoàn 308. Tham gia chiến đấu trong Chiến dịch Điện Biên Phủ.
53Nguyễn Xuân Lực1926?Hà TĩnhTiểu đoàn phó bộ binh thuộc Đại đoàn 325, tham gia chiến đấu ở chiến trường Bình - Trị - Thiên. Sau là Tư lệnh Phân khu Sài Gòn-Gia Định.
54Bùi Quang Mại19192003Hà NộiĐại đội trưởng bộ binh, Tiểu đoàn 79, Trung đoàn 102, Đại đoàn 308. Sau là Chủ nhiệm Chính trị Trung đoàn 102, Sư đoàn 308, đại biểu Quốc hội khoá III (1964-1971).
55Vũ Mạnh1923Còn sốngHải PhòngĐại đội trưởng bộ binh, Đại đội 2, Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 675, Quân khu Tả Ngạn.
56Võ Văn Mừng19302018Đồng ThápTiểu đội trưởng đặc công, phân liên khu Tây Nam Bộ. Sau là Trung tá, Chủ nhiệm Chính trị Đoàn 646 - Quân khu 7.
57Đinh Văn Mẫu1924?MườngPhú ThọTiểu đội trưởng nuôi quân thuộc Đại đội 9 Tiểu đoàn 11, Trung đoàn 209, Đại đoàn 312. Tham gia vận chuyển cơm nước cho bộ đội trong Chiến dịch Điện Biên Phủ.
58Lê Văn Nổ1928?KinhHải DươngChính trị viên phó Đại đội bộ binh 59, Tiểu đoàn 664, Trung đoàn 42, Quân khu Tả Ngạn. Tham gia chiến đấu tại chiến trường đồng bằng Bắc Bộ.
59Đàm Văn Ngụy1927?TàyCao BằngTiểu đoàn phó phụ trách Tiểu đoàn trưởng thuộc Tiểu đoàn 11, Trung đoàn 196, Đại đoàn 316. Sau là Trung tướng, Tư lệnh Quân khu 1.
60Nguyễn Thái Nhự1930?KinhNghệ AnĐại đội trưởng bộ binh thuộc Tiểu đoàn 80, Trung đoàn 812, Liên khu 5. Tham gia chiến đấu tại chiến trường cực Nam Trung Bộ.
61Hoàng Văn Phác1924Còn sốngBắc GiangTrung tá, khi tuyên dương là Đại đội phó công binh thuộc Trung đoàn 333 (nay là Lữ đoàn Công binh vượt sông 239), Cục Công binh, phụ trách xây dựng cầu đường trong các chiến dịch lớn.
62Trần Hiền Quang[27]1928?Bạc LiêuĐại tá, khi tuyên dương là Đại đội trưởng công binh thuộc Đại đoàn 330. Sau 4 năm chiến đấu (1950-1954) đã đánh chìm 5 tàu chiến địch, 1 xe lội nước, đánh hỏng nặng 2 chiếc tàu khác, diệt 12 tên sĩ quan và 46 lính Âu Phi, 491 lính ngụy, phá hủy nhiều vũ khí.
63Nguyễn Riềng1927?Thừa Thiên HuếTiểu đoàn phó bộ binh, bộ đội tình nguyện. Tham gia chiến đấu ở cực Nam Trung Bộ và chiến trường miền Tây.
64Phạm Văn Ry1933?Sài GònTiểu đội trưởng đặc công, Phân khu miền Tây Nam Bộ.Trong 10 năm chiến đấu đã tự tay phá được 5 đầu máy xe lửa, một xe bọc thép, diệt 41 tên địch, thu 20 súng, vận động 3 đại đội ngụy ra hàng và 166 tên khác đấu tranh trở về nhà làm ăn.
65Sùng Phái Sinh1915?H'MôngĐiện BiênXã đội trưởng xã Pú Nhung, huyện Tuần Giáo. Chỉ huy lực lượng du kích, xây dựng cơ sở trong phong trào cách mạng ở khu Tây Bắc.
66Đặng Đức Song19342023KinhHải DươngKhi tuyên dương là Trung đội trưởng bộ binh Đại đội 5, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 98, Đại đoàn 316. Tham gia trận phòng ngự Đồi Xanh trong chiến dịch Điện Biên Phủ, được trao danh hiệu "Dũng sĩ Đồi xanh". Sau là Đại tá, giám đốc Nhà máy M1, Binh chủng Thông tin liên lạc; đại biểu Quốc hội khóa II.
67Nguyễn Văn Thành1928?Hà NộiĐại đội trưởng bộ binh thuộc Trung đoàn 48, Đại đoàn 320. Tham gia chiến đấu trên chiến trường đồng bằng Bắc Bộ.
68Nguyễn Văn Thậm1931?Bình DươngTiểu đội trưởng công binh thuộc Trung đoàn 1, Phân liên khu miền Tây Nam Bộ. Trong chiến đấu đã đặt mìn đánh sập 10 chiếc cầu quan trọng, phá hủy 4 xe quân sự, diệt 178 tên địch.
69Hà Nguyên Thị1916?Hà NộiChiến sĩ quân y thuộc Cục Quân y, Tổng cục Hậu cần. Phụ trách cứu chữa, vận chuyển thương binh, bệnh binh.
70Võ Thiết1920?Quảng TrịTiểu đoàn phó thuộc Đại đoàn 305. Tham gia chiến đấu trong trận Đak Pơ, tiêu diệt binh đoàn cơ động số 100 của Pháp.
71Lưu Viết Thoảng19262008Bắc GiangĐại tá, khi tuyên dương là Chính trị viên phó Đại đội thuộc Đoàn 151, Cục Công binh. Chỉ huy đào đường hầm đưa khối thuốc nổ ngàn cân vào lòng đồi A1 trong chiến dịch Điện Biên Phủ.
72Nguyễn Văn Tịch1931?Long AnĐại đội trưởng đặc công, Tiểu đoàn 303. Tham gia điều nghiên, trinh sát, chiến đấu ở chiến trường miền Đông Nam Bộ.
73Nguyễn Thành Út19312022An GiangKhi tuyên dương là Trung đội phó thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 570, Đại đoàn 330. Nguyên chiến sĩ Tiểu đoàn 307, tham gia chiến đấu tại chiến trường Nam Bộ. Sau là Đại tá, Chính ủy Sư đoàn Không quân 376.
74Nông Văn Vương1930?TàyLạng SơnChính trị viên phó Đại đội bộ binh thuộc Đại đoàn 316, tham gia chiến đấu trên địa bàn Việt BắcTây Bắc.

Danh sách các cá nhân được tặng, truy tặng danh hiệu trong kháng chiến chống Mỹ

Danh sách các anh hùng được Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt NamChính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam tuyên dương trong kháng chiến chống Mỹ từ 1964 đến 1973; các Anh hùng được Quốc hội và Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa tuyên dương trong kháng chiến chống Mỹ từ 1967 đến 1978 được sắp xếp theo thứ tự năm tặng, truy tặng.

Họ và tênNăm sinh- năm mấtDân tộcQuê quánNăm phongChức vụ và thành tích
Nguyễn Văn Trỗi1940-1964KinhQuảng Nam17/10/1964Tham gia tổ chức Biệt động Sài Gòn, đặt mìn ở cầu Công Lý nhằm tiêu diệt phái đoàn quân sự chính trị cao cấp của Chính phủ Hoa Kỳ do Bộ trưởng quốc phòng Robert McNamara dẫn đầu nhưng không thành công. Chính quyền Sài Gòn đã đưa Nguyễn Văn Trỗi đi xử bắn bí mật tại sân sau nhà lao Khám Chí Hòa lúc 9 giờ 45 phút ngày 15 tháng 10 năm 1964.
Nguyễn Văn Đừng1938-1963KinhĐồng Tháp05/05/1965Tiểu đội trưởng Tiểu đội 4, Đại đội 1, Tiểu đoàn 261A (Tiểu đoàn Giron), tham gia chiến đấu, chỉ huy đơn vị đẩy lùi địch, tiêu diệt 2 xe M-113, bắn bị thương 1 chiếc khác, góp công vào thắng lợi trong trận Ấp Bắc và đã anh dũng hy sinh.
Võ Như Hưng1929-1963Quảng NamTrung đội trưởng bộ đội đặc công Quảng Đà. Sau khi cùng đơn vị tiêu diệt gần hết 2 đại đội địch trong trận chống càn tại Điện Bàn ngày 20/12/1963 đã anh dũng hy sinh.
Nguyễn Việt Khái1940-1963Cà MauTrung đội phó Trung đội 3, Đại đội Quyết Thắng, Tiểu đoàn U Minh 2. Trong trận đánh ngày 8 tháng 12 năm 1962 đã bắn rơi 4 trực thăng với 8 phát đạn carbine. Hy sinh trong trận đánh đồn Vàm Cái Tàu tháng 10 năm 1963.
Nguyễn Văn Tư1935-1964Bến TreTiểu đội phó du kích của xã Tân Thành Bình. Tham gia chiến đấu hơn 200 trận, diệt 46 lính Mỹ, phá 3 xe quân sự, thu và phá hủy nhiều súng đạn, máy thông tin của Mỹ, sáng tạo ra cách đánh bằng ong vò vẽ. Hy sinh trong trận chiến đấu ngày 26 tháng 10 năm 1964.
Mai Thanh Thế1941-1962Sóc TrăngChiến sĩ đặc công huyện Thạnh Trị. Hy sinh trong trận đánh đồn Cầu Trâu Lưu trữ 2023-05-18 tại Wayback Machine.
Trừ Văn Thố1936-1963Tiền GiangChiến sĩ trinh sát đặc công đơn vị Q.272, Trung đoàn 2 - Sư đoàn 9. Hy sinh khi thân mình để che lỗ châu mai trong trận tấn công đồn Cây Trường ngày 18 tháng 10 năm 1963.
Ngô Minh Trị1936-1960Bình DươngTiểu đội phó đơn vị đặc công 60. Hy sinh trong trận tấn công đồn Tua Hai ngày 26 tháng 1 năm 1960.
Hồ Văn Bé1941-2014Tiền GiangTrung đội trưởng đặc công huyện Chợ Gạo. Sau là Đại tá, Phó Sư đoàn trưởng Sư đoàn 8, Quân khu 9.
Trần Dưỡng1942-Quảng NamChiến sĩ trinh sát đơn vị V.10 tỉnh Quảng Nam. Sau là Trung tá, Phó Phòng Quân báo Quân khu 5.
Lê Quang Công1938-2017Tiền GiangĐại đội trưởng Đại đội 2 bộ đội địa phương tỉnh Mỹ Tho. Sau là Đại tá, Phó Chỉ huy trưởng, Tham mưu trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Tiền Giang.
Huỳnh Văn Đảnh1939-1971Long AnChính trị viên Trung đội bộ đội địa phương huyện Tân Trụ. Trong thời gian chiến đấu tại địa phương đã tham gia 134 trận, diệt trên 100 tên giặc, trong đó có một số cố vấn Mỹ, 3 sĩ quan, 1 đồn trưởng, bắn cháy 1 trực thăng. Hy sinh ngày 13 tháng 5 năm 1971 tại Đức Hòa.
Nguyễn Hội1931-1974Bình ThuậnĐại đội trưởng Đại đội đặc công tỉnh Bình Thuận. Tham gia chiến đấu 32 trận, tự mình diệt và bắt sống hơn 100 tên địch, thu 41 súng các loại.
Phạm Văn Hai1931-1966Tp. Hồ Chí MinhĐội trưởng Đội biệt động 65 nội thành Sài Gòn. Tham gia trận đánh kho bom Phú Thọ Hòa ngày 1 tháng 6 năm 1954, chỉ huy đơn vị tập kích hơn 30 trận vào các mục tiêu quân sự của Mỹ và chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Hy sinh tại chiến trường Củ Chi năm 1966.
Tạ Thị Kiều1938-2012Bến TreĐại tá, khi tuyên dương là cán bộ ban chỉ huy quân sự huyện Mỏ Cày, tham gia chiến đấu đánh địch, xây dựng phong trào, tổ chức cơ sở cách mạng.
Nguyễn Kim1935-Bình ĐịnhTiểu đội trưởng bộ đội địa phương tỉnh Bình Định. Tham gia chiến đấu 20 trận, diệt hơn 70 tên địch, thu 26 súng các loại, đặc biệt đã chỉ huy một tổ độc lập thọc sâu phá 13 “ấp chiến lược”.
Đoàn Thanh Liêm1928-Quảng NgãiĐại đội trưởng bộ đội địa phương huyện Sơn Tịnh. Một trong số những người đầu tiên góp sức gây dựng phong trào và xây dựng đơn vị lực lượng vũ trang đầu tiên của Khu 5.
Nguyễn Văn Quỳ[liên kết hỏng]1937-1967Tp. Hồ Chí MinhĐại đội phó bộ đội địa phương huyện Nhà Bè. Tham gia chiến đấu 24 trận cùng đơn vị diệt 149 tên, bắt sống 15 tên, thu 59 súng và nhiều máy móc, tài liệu. Hy sinh khi chiến đấu chống trận càn Cedar Falls vào vùng "Tam giác sắt" năm 1967.
Pinăng Tắc1910-1987RaglaiNinh ThuậnChính trị viên phó huyện đội, cùng bà con làm liên lạc, tiếp tế cho cán bộ vùng Bác Ái; làm bẫy đá, vót chông, gài mìn, đào hầm hào phòng tránh và thành lập lực lượng du kích đánh địch. Chỉ huy trận phục kích bằng bẫy đá tại đèo Gia Túc tiêu diệt hơn 100 tên địch ngày 10 tháng 8 năm 1961.
Nguyễn Minh Tua1939-KinhLong AnTrung đội trưởng thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn 261 (tiểu đoàn Giron). Tham gia chiến đấu 24 trận, tự tay diệt 29 tên địch, bắt sống 14 tên, thu 12 súng các loại, bắn cháy 1 tàu chiến và 4 xe GMC.
Nguyễn Trung Thành1926-Cà MauPhó ban quân giới T.3, phụ trách bí thư chi bộ binh công xưởng tỉnh Cà Mau, lãnh đạo, tổ chức, xây dựng binh công xưởng và nghiên cứu sản xuất vũ khí phục vụ cho chiến trường.
Nguyễn Thị Út (Út Tịch)1931-1968Trà VinhDu kích xã Tam Ngãi. Tham gia trinh sát, chiến đấu 23 trận lớn nhỏ góp phần quan trọng cùng đơn vị diệt và làm tan rã trên 200 giặc, thu 70 súng. Trong công tác binh vận đã vận động phá vỡ nhiều binh sĩ địch. Hy sinh trong một trận oanh tạc bằng máy bay B-52 của Mỹ vào ngày 27 tháng 11 năm 1968.
Hồ Vai1940-Pa CôThừa Thiên HuếXã đội trưởng du kích xã A Lưới; tham gia chỉ huy, chiến đấu nhiều trận chống địch càn quét, bảo vệ làng xóm. Sau là Trung tá, đại biểu Quốc hội khóa VI, VII. Ông là cậu ruột của nữ anh hùng Hồ Kan Lịch.
Puih Thu (Puih Banh)1935-Gia RaiGia LaiTrung đội trưởng du kích xã Ia Lớp, huyện Chư Prông. Ngày 14 tháng 5 năm 1964, chỉ huy trung đội du kích cùng nhân dân làng Lan nổi dậy diệt 18 tên, đốt nhà hội đồng của địch bắt sống 6 tên, thu 12 súng các loại và nhiều đạn dược. Khi máy bay địch đến oanh tạc, đã dùng súng trường bắn rơi 1 máy bay lên thẳng.
Nguyễn Viết Xuân1933-1964KinhVĩnh Phúc01/01/1967Thiếu úy, chính trị viên Đại đội 3, Tiểu đoàn 14 pháo cao xạ, Sư đoàn 325, Quân khu 4. Hy sinh trong trận chiến đấu chống máy bay Mỹ tại miền Tây tỉnh Quảng Bình ngày 18 tháng 11 nǎm 1964.
Thái Văn A1942-2001Quảng BìnhĐại tá, khi tuyên dương là Thượng sĩ, quan sát viên đảo Cồn Cỏ. Trong ba năm làm nhiệm vụ trên đảo, đã góp phần cùng đơn vị bắn rơi 20 máy bay Mỹ (riêng tổ trinh sát trực tiếp bắn rơi một chiếc) và xác định các vị trí có bom địch chưa nổ để công binh xử lý.
Nguyễn Văn Mật1940-Quảng BìnhTrung sĩ, khẩu đội trưởng súng cao xạ 14,5mm tham gia chiến đấu nhiều trận bảo vệ Cồn Cỏ.
Nguyễn Hữu Ngoãn1945-Quảng BìnhTrung tá, khi tuyên dương là binh nhất, pháo thủ số 2 Đại đội 3, Tiểu đoàn 9 pháo cao xạ, bộ đội địa phương Quảng Bình, chiến đấu bảo vệ đập Cẩm Ly (huyện Lệ Thủy).
Dương Chí Uyển1927-Hà TĩnhTrung úy, Chính trị viên phó Tiểu đoàn 71 pháo cao xạ, tỉnh đội Hà Tĩnh. Tham gia chiến đấu trong trận núi Nài ngày 26 tháng 3 năm 1965.
Hoàng Ngọc Chương1936-Thanh HóaHạ sĩ, Trung đội phó súng cao xạ 14,5mm thuộc Đại đội 48, Tiểu đoàn 14, Sư đoàn 330.
Trần Hanh1932-Nam ĐịnhThiếu tá, Trung đoàn phó Trung đoàn không quân 921. Tham gia chiến đấu trong trận không chiến bảo vệ cầu Hàm Rồng tháng 4 năm 1965. Sau là Trung tướng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Nguyễn Văn Bảy (A)1936-2019Đồng ThápThượng úy, Đại đội phó Đại đội 1 Không quân, Trung đoàn không quân 923. Phi công cấp Ace của Không quân nhân dân Việt Nam, bắn hạ 7 máy bay Mỹ. Sau là Đại tá, Phó Tham mưu trưởng Không quân nhân dân Việt Nam.
Nguyễn Tuyên1937-Hưng YênThiếu úy, đội trưởng đội kỹ thuật lắp ráp tên lửa thuộc Tiểu đoàn 65, Trung đoàn 236, Bộ tư lệnh Phòng không - Không quân. Có nhiều sáng kiến trong cải tiến kỹ thuật, sửa chữa thiết bị phục vụ chiến đấu.
Hoàng Văn Nghiên1939-NùngCao BằngTrung đội trưởng Đại đội 5, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 98 Công binh, Đoàn 559. Sau là Thượng tá - Lữ đoàn phó Lữ đoàn Công binh 575 Quân khu 1.
Cao Văn Khang1944-KinhThanh HóaTrung đội phó công binh đảo Cồn Cỏ, phụ trách rà phá bom mìn, bom nổ chậm đảm bảo an toàn tuyệt đối; thu hàng tấn thuốc nổ cho đơn vị.
Nông Văn Việt1938-TàyCao BằngThượng sĩ, Trung đội trưởng thuộc Đại đội 6 công binh, Tiểu đoàn 2 thuộc binh chủng công binh Sư đoàn 7; phụ trách rà phá bom mìn. Sau là Thượng tá, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự huyện Trà Lĩnh.
Đặng Văn Thanh1928-2003KinhNinh ThuậnĐại tá, khi tuyên dương là Thượng úy, Chính trị viên Đoàn tàu không số thuộc Đoàn 125 Hải quân. Tham gia vận chuyển 18 tấn vũ khí trên tàu gỗ 41 tại cảng Bính Động (Hải Phòng) mở đường mới vào Bà Rịa, cung cấp vũ khí cho chiến trường miền Đông Nam Bộ đêm ngày 26 tháng 9 năm 1963.
Hồ Đức Thắng1922-2005Trà VinhThượng úy, Chính trị viên Đoàn tàu không số thuộc Đoàn 125 Hải quân. Từ 1961-1966 đã chỉ huy 16 chuyến tàu cập các bến ở Nam bộ an toàn, chở theo hơn 1.000 tấn vũ khí và các trang thiết bị cho chiến trường miền Nam. Sau là Thiếu tá, Phó Chính ủy Công xưởng Nhà Bè thuộc Bộ Tư lệnh Hải quân.
Trần Ngọc Thái1927-Quảng NamThiếu úy, tổ trưởng tổ ụ đà, xưởng X.46 hải quân. Có 12 sáng kiến được Hội đồng kỹ thuật công nhận, được cấp trên khen thưởng và nhiều nơi áp dụng có hiệu quả cao.
Trần Minh Khâm1930-Quảng NamThiếu úy, Chính trị viên Đại đội 1 ô tô vận tải, Tiểu đoàn 52, Trung đoàn 11, Đoàn 559. Tham gia lái xe vận tải chi viện cho chiến trường miền Nam.
Nguyễn Viết Sinh1942-Nghệ AnĐại tá, khi tuyên dương là Tiểu đội trưởng vận tải thuộc Đại đội 3, Tiểu đoàn 301, Đoàn 559. Trong vòng 4 năm với 1089 ngày làm việc, đã mang được hơn 55 tấn hàng và đi quãng đường có tổng chiều dài 41.025km tương đương với 1 vòng trái đất theo đường xích đạo.
Đỗ Trực1922-Nam ĐịnhThượng úy, Phân đội trưởng Phân đội 2 thuộc đội ca nô Hồng Hà, Cục Vận tải, Tổng cục Hậu cần. Có nhiều thành tích trong vận tải hàng hóa phục vụ kháng chiến.
Hoàng Văn Vịnh1939-Phú ThọChính trị viên phó Đại đội 2, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 174, Sư đoàn 316. Chỉ huy trận đánh phòng ngự trên đồi H3Q6 tại Lào tháng 7 năm 1965.
Trần Ngọc Phương1945-Bắc GiangĐại úy, khi tuyên dương là Hạ sĩ thuộc Đại đội 8, Tiểu đoàn 2, Lữ đoàn 335. Tham gia trận đánh tại Phú Bạ (Thượng Lào) ngày 18 tháng 5 năm 1964.
Đỗ Văn Trì1946-Thái BìnhĐại tá, khi tuyên dương Hạ sĩ, xạ thủ trung liên thuộc Đại đội 7, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 174, Sư đoàn 316. Tham gia trận phòng ngự trên đồi H3Q6 tại Lào tháng 7 năm 1965. Sau là Đại tá, Sư đoàn trưởng Sư đoàn 313, Tham mưu phó Quân khu 2.
Đèo Văn Khổ1937-TháiSơn LaTiểu đội trưởng Tiểu đội 2, Tiểu đoàn 51, Quân khu Tây Bắc. Tham gia chiến đấu tại chiến trường Lào; tham gia phòng ngự chốt giữ mỏm Phu Cút, trận phòng ngự Mường Ngàn ngày 19 tháng 3 năm 1966.
Hà Văn Kẹp1942-2021Thanh HóaChuẩn úy, Trung đội phó trinh sát thuộc Tiểu đoàn 923, Đoàn 959 bộ đội tình nguyện tại Lào. Tham gia trận tập kích đồn Noọng Khạng đêm ngày 2 tháng 2 năm 1966. Sau là Thiếu tá, trợ lý trinh sát, Sư đoàn 324, Quân khu 4.
Mùa A Páo1930-2019H'MôngLai ChâuThượng úy, bộ đội tình nguyện tại Lào. Tham gia công tác dân tộc, địch vận tại Lào, kêu gọi được 300 tên phỉ ra đầu hàng. Sau là Đại tá, Phó chỉ huy trưởng về Chính trị, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Lai Châu.
Phạm Hữu Thoan1941-KinhNam ĐịnhTrung sĩ, Tiểu đội trưởng Đại đội 10 thông tin, Tiểu đoàn 78 quân bưu, Cục Thông tin liên lạc; vận chuyển công văn, tài liệu đảm bảo an toàn và kịp thời trên mặt trận phía Tây của Tổ quốc và nước bạn Lào.
Phạm Gia Triệu1918-1990Nam ĐịnhThượng tá, bác sĩ quân y, Viện phó Viện quân y 108; chuyên gia về thần kinh hàng đầu Việt Nam trong thời kỳ này, người xây dựng ngành phẫu thuật thần kinh trong quân đội. Sau là Thiếu tướng, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa VI.
Ngô Thị Tuyển1946-Thanh HóaTrung tá, khi tuyên dương là dân quân tiểu khu Nam Ngạn - Hàm Rồng; tham gia tiếp tế, tải đạn cho bộ đội chiến đấu tại cầu Hàm Rồng. Người vác hai hòm đạn nặng 98 kg trong khi trọng lượng cơ thể của bà chỉ có 42 kg.
Trần Thị Lý1947-2000Quảng BìnhDân quân thị xã Đồng Hới, chiến đấu chống máy bay Mỹ ném bom khu vực Cầu Dài. Sau là Ủy viên Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Ủy viên Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Bà là phu nhân Thượng tướng Nguyễn Chơn, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
Lê Văn Ban1933-Quảng TrịTrung đội trưởng dân quân xã Vĩnh Giang, tham gia đoàn thuyền tiếp tế cho đảo Cồn Cỏ, chiến đấu nhiều trận và bắn cháy tàu địch.
Lê Đăng Tới1938-Nghệ AnTrung đội trưởng dân quân xã Quỳnh Vinh, chỉ huy đơn vị phối hợp cùng bộ đội chiến đấu trên 50 trận với máy bay Mỹ bảo vệ ga Hoàng Mai, tham gia sản xuất, bốc dỡ hàng tại nhà ga lập nhiều thành tích.
Lý A Coỏng1923-1999DaoQuảng NinhChính trị viên xã đội Thanh Y, huyện Đầm Hà. Tham gia chống phản động, tiểu phỉ, vây bắt biệt kích Mỹ, góp phần đập tan vành đai “Xứ Nùng tự trị” Lưu trữ 2023-05-25 tại Wayback Machine.
Giàng Lao Pà1919-H'MôngLào CaiXã đội trưởng xã Sín Hồ Sán, huyện Si Ma Cai. Chỉ huy dân quân phối hợp bộ đội chủ lực tổ chức nhiều trận đánh, đuổi giặc Pháp, tiễu phỉ ra khỏi Si Ma Cai. Từ năm 1949 đến năm 1959, cùng đồng đội vận động được 606 tên phỉ ra hàng; tích cực xây dựng, nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc H'Mông.
Sùng Dúng Lù[liên kết hỏng]1926-1999Hà GiangXã đội trưởng xã Vần Chải, huyện Đồng Văn; tham gia công tác tiểu phỉ, vận động tướng phỉ Vàng Vạn Ly ra trình diện[liên kết hỏng], chăm lo xây dựng đời sống, phát triển kinh tế cho đồng bào các dân tộc.
Đặng Văn Đài1923-KinhNghệ AnThiếu tá, Giám đốc Xưởng Sửa chữa xe máy X46, Trạm Sửa chữa tổng hợp Quân khu 4 (T41); sáng tạo hàng chục sáng kiến có giá trị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sửa chữa, bảo quản phương tiện phục vụ trên chiến trường.
Nguyễn Văn Dậu1929-Bắc GiangTổ trưởng kỹ thuật Nhà máy Z.2, Cục Quân giới, Tổng cục Hậu cần. Có nhiều sáng kiến giúp tăng năng suất, tiết kiệm nguyên vật liệu, bảo đảm chất lượng, đáp ứng kịp thời yêu cầu của chiến trường, góp phần giải quyết được nhiều khó khăn về sản xuất của các xưởng quân giới trong cuộc kháng chiến chống Pháp, góp phần vào thắng lợi chung.
Lâm Văn Lích1932-HoaBạc LiêuĐại úy, phi công thuộc Trung đoàn không quân 923; bắn hạ 2 máy bay AD-6 của Mỹ bằng máy bay MiG-17 khi chưa đầy 2 phút trong trận đánh đêm đầu tiên ngày 3 tháng 2 năm 1966. Sau là Đại tá, Trung đoàn trưởng Trung đoàn 923.
Trần Văn Thọ1935-1961KinhPhú ThọThiếu úy, công tác tại đồn biên phòng Leng Su Sìn; tham gia tiểu phỉ, giúp đỡ đồng bào dân tộc Hà Nhì sản xuất, định canh, định cư, trồng lúa nước, xóa mù chữ... Hy sinh ngày 8 tháng 8 năm 1961 do căn bệnh sốt rét ác tính khi mới 26 tuổi. Anh hùng đầu tiên của Bộ đội Biên phòng.
Trương Chí Cương1935-Thừa Thiên HuếTrung úy, đội trưởng Đội trinh sát ngoại tuyến thuộc Ban trinh sát, Công an nhân dân vũ trang khu Vĩnh Linh; bảo vệ giới tuyến quân sự tạm thời tại Vĩnh Linh, xây dựng cơ sở cách mạng ở phía bờ nam giới tuyến, tổ trưởng giao thông liên lạc giữa đặc tình và trinh sát; bảo vệ cán bộ qua lại địa bàn hoạt động; diệt ác, phá kìm, đẩy mạnh phong trào đấu tranh của quần chúng.
Nguyễn Đình Thử1933-Thái BìnhTrung úy, phụ trách đội công tác cơ sở, thuộc đồn biên phòng Sốp Cộp; vận động quần chúng, tiễu phỉ, trừ gian, bảo vệ trật tự trị an vùng đồng bào các dân tộc ở miền cao biên giới. Phối hợp với nước bạn Lào đảm bảo an ninh khu vực biên giới.
Trần Văn Nhỏ1929-Hà TĩnhTrung úy, Trung đội trưởng Trung đội 4, Đại đội 2, trực thuộc Trung đoàn 600. Tham gia chiến đấu trong chiến dịch Điện Biên Phủ, từ sau 1954 có nhiệm vụ bảo vệ các cơ quan Trung ương ĐảngChính phủ.
Phạm Bá Hạt1940-2017Quảng BìnhTrung sĩ, Tiểu đội trưởng thuộc đồn biên phòng Roòn. Từ 1965-1966 đã tham gia chiến đấu 35 trận chống biệt kích vũ trang và đánh trả máy bay Mỹ ở vùng ven biển tỉnh Quảng Bình. Sau là Đại tá, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh Quảng Bình, Phó Giám đốc Công an tỉnh Quảng Bình.
Phạm Văn Cội1940-1967KinhTp. Hồ Chí Minh17/09/1967Xã đội trưởng xã Nhuận Đức. Trong chiến đấu đã tiêu diệt 120 lính Mỹ, 8 xe cơ giới và 1 máy bay lên thẳng. Hy sinh trong trận chống càn ngày 28 tháng 7 năm 1967.
Đồng Phước Huyến1946-1966Quảng NamTiểu đội trưởng thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn 72 bộ đội địa phương tỉnh Quảng Nam. Tham gia chiến đấu 53 trận, tiêu diệt và làm bị thương trên 70 tên địch, bắt sống 15 tên, thu 25 súng các loại, đánh hỏng 3 xe bọc thép. Hy sinh trong trận chống càn ngày 26 tháng 6 năm 1966.
Tô Thị Huỳnh1946-1966Trà VinhXã đội phó xã Lương Hòa, Tiểu đội trưởng tiểu đội nữ du kích xã. Hy sinh trong trận chống càn ngày 20 tháng 12 năm 1966.
Nguyễn Văn Lịch1950-1966Tp. Hồ Chí MinhTiểu đội trưởng trinh sát bộ đội địa phương quận Dĩ An. Khi bị thương cả hai chân đã dùng lựu đạn tấn công tiêu diệt giặc và anh dũng hy sinh ngày 28 tháng 5 năm 1966.
Lưu Văn Liệt1945-1966Vĩnh LongChiến sĩ biệt động thị xã Vĩnh Long. Hy sinh trong trận đánh tại quán Lệ Hoa, tiêu diệt nhiều lính Mỹ và tay sai ngày 4 tháng 2 năm 1966.
Hoàng Đình Nghĩa1942-1965Tp. Hồ Chí MinhTiểu đội trưởng bộ binh Đại đội 3, Tiểu đoàn 1, Trung đoàn 15, Sư đoàn 9, tham gia chiến đấu trong trận Bình Giã. Trong trận phòng thủ sân bay Thuận Lợi đã tiêu diệt 30 tên địch và anh dũng hy sinh ngày 12 tháng 6 năm 1965.
Nguyễn Văn Quang1942-1966Hậu GiangTiểu đội phó thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 303, bộ đội chủ lực Tây Nam Bộ. Hy sinh trong trận chống càn tại khu vực kênh xáng Cò Tuất ngày 8 tháng 2 năm 1966.
Huỳnh Văn Tạo1946-1966Long AnTiểu đội phó thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 2 bộ đội địa phương tỉnh Long An. Hy sinh trong trận diệt đồn Tân Quý ngày 8 tháng 10 năm 1966.
Huỳnh Việt Thanh1926-1966Tiền GiangXã đội trưởng xã Hậu Thạnh. Hy sinh trong trận chống càn ngày 25 tháng 9 năm 1966.
Huỳnh Thúc Bá1944-Quảng NamY tá Đại đội 1, Tiểu đoàn 72 bộ đội địa phương tỉnh Quảng Nam. Tham gia nhiều trận đánh, cứu chữa cho thương binh, bệnh binh
Nguyễn Văn Bé1941-Bình DươngĐại đội phó Đại đội 304, Tiểu đoàn bộ đội địa phương Phú Lợi, huyện Thủ Dầu Một.
Nguyễn Ngọc Bình[liên kết hỏng]1930-2002Quảng NamTiểu đoàn phó Tiểu đoàn 409 đặc công, Quân khu 5. Sau là Trung tá, hiệu trưởng trường Đặc Công Quân khu 5.
Lê Văn Bảng1930-Quảng NgãiĐại đội trưởng thuộc bộ đội địa phương tỉnh Bình Thuận, tham gia chiến đấu hơn 30 trận, tự mình diệt 40 tên, bắt sống 16 tên, thu 40 súng các loại.
Đoàn Văn Chia1918-Hậu GiangĐại đội phó bộ đội địa phương tỉnh Cần Thơ; chế tạo, cải tiến nhiều vũ khí thô sơ phục vụ đánh giặc.
Phan Thanh Chung1945-Quảng TrịTrung đội phó thuộc đội 10, bộ đội đặc công tỉnh Quảng Trị.
Bông Văn Dĩa1905-1983Cà MauĐoàn phó Đoàn 962 vận tải biển - Quân khu 9. Tham gia hàng chục chuyến vận tải chở vũ khí trên tuyến đường Hồ Chí Minh trên biển.
Hồ Dục1942-Pa KôThừa Thiên HuếTrung đội phó thuộc Binh trạm trung, Phòng hậu cần, Mặt trận Tây Nguyên. Phụ trách vận tải vũ khí, lương thực phục vụ chiến trường.
Đặng Văn Đâu1940-KinhBình DươngTrung đội trưởng thuộc Sư đoàn 5, bộ đội chủ lực miền Đông Nam Bộ.
Trần Văn Đình1943-Quảng NamĐội phó đặc công thuộc Sư đoàn 2, Quân khu 5. Tham gia chiến đấu trong trận Ba Gia.
Tô Văn Đực1942-Tp. Hồ Chí MinhTổ trưởng tổ sản xuất và sửa chữa vũ khí xã Nhuận Đức. Nghiên cứu chế tạo mìn gạt đánh xe cơ giới và sửa chữa, cải tiến nhiều loại vũ khí khác. Sau là Trung tá, Phó Chủ nhiệm kỹ thuật Quân khu 7.
Nguyễn Thị Hạnh1937-1970Long AnTrung đội trưởng du kích xã Mỹ Hạnh. Xây dựng và phát triển cơ sở, đội du kích và chỉ huy đội du kích đánh địch hàng trăm trận.
Trương Văn Hòa1937-Quảng NamXã đội trưởng xã Điện Hòa kiêm Huyện đội phó Huyện đội Điện Bàn. Danh hiệu "Kiện tướng diệt Mỹ". Sau là Trung tá, đảm nhiệm công tác dân vận tại Tỉnh đội Quảng Nam.
Võ Lai1939-1968Bình ĐịnhĐại đội phó thuộc Tiểu đoàn 52 bộ đội địa phương tỉnh Bình Định. Sau là Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 52. Hy sinh trong trận đánh ngày 18 tháng 8 năm 1968.
Lý Văn Lâm1941-1969Cà MauTrung đội phó du kích xã Lợi An. Trên đường đi dự Đại hội anh hùng, chiến sĩ thi đua miền Tây Nam Bộ lần 2 bị địch phục kích, ông và người em trai đã anh dũng chống trả và hy sinh.
Nguyễn Văn Lên1942-Bình DươngTrung đội trưởng, đội trinh sát đặc công huyện Tân Uyên. Đạt các danh hiệu Dũng sĩ diệt Mỹ cấp ưu tú (4 lần), Dũng sĩ diệt cơ giới.
Kpă KLơng1948-1975Gia RaiGia LaiChiến sĩ du kích với biệt tài "bắn xuyên táo". Hy sinh ngày 28 tháng 8 năm 1975 khi mang cấp bậc Thượng úy, tham mưu phó Tỉnh đội Gia Lai.
Hồ Kan Lịch1943-Pa KôThừa Thiên HuếNữ anh hùng đầu tiên trên của dân tộc Pa Kô. Tham gia chiến đấu tại chiến trường Tây Thừa Thiên. Sau là Phó chỉ huy quân sự huyện A Lưới. Bà là cháu của Anh hùng Hồ Vai, chị ruột Anh hùng Hồ A Nun.
Trần Văn Lư1928-KinhTrà VinhBác sĩ, Đội trưởng đội phẫu thuật Sư đoàn 5, bộ đội chủ lực miền Đông Nam Bộ. Tham gia phẫu thuật cứu sống nhiều thương binh, bệnh binh.
Đoàn Hoàng Minh1938-Bến TreTrung đội trưởng thông tin, bộ đội chủ lực miền Đông Nam Bộ. Phụ trách tổ thông tin vô tuyến điện, cung cấp tin tức kịp thời phục vụ cấp trên chỉ đạo đánh giặc.
Nguyễn Văn Mốt1941-Tp. Hồ Chí MinhTrung đội phó thuộc đoàn 149, Cục hậu cần Miền. Có nhiều thành tích trong vận chuyển lương thực, thực phẩm, chiến đấu bảo vệ kho tàng.
Nguyễn Đức Nghĩa1945-Thanh HóaTrung đội phó thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 7, Trung đoàn 16 bộ đội chủ lực miền Đông Nam Bộ. Tham gia trận đánh Mỹ tại Chà Dơ (Dương Minh Châu, Tây Ninh). Sau là Thiếu tá, công tác tại Ban chỉ huy quân sự huyện Hoằng Hóa.
Phạm Đình Nghiệp1943-Quảng NgãiĐại đội phó Đại đội đặc công 506A tỉnh đội Quảng Ngãi. Tham gia chiến đấu 30 trận, tự tay diệt và bắt sống 79 tên, thu 33 khẩu súng các loại, đánh hỏng một xe M.113.
Đinh Nghít1941-H'rêQuảng NgãiTrung đội phó thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 20, Quân khu 5, chiến đấu 59 trận, diệt 38 tên giặc, thu 25 súng các loại, bắn rơi 1 máy bay lên thẳng, phá hủy 1 xe vận tải.
Nguyễn Viết Phong1945-1970KinhThừa Thiên HuếXã đội trưởng xã Mỹ Thủy, huyện Hương Thủy, tham gia chiến đấu 45 trận, diệt 112 tên địch (có 34 tên Mỹ), phá hủy 10 xe quân sự, thu nhiều vũ khí, tài liệu...
Từ Văn Phước1936-1973Bình DươngTrung đội trưởng trinh sát đặc công huyện Lái Thiêu. Ba lần được tuyên dương “Dũng sĩ diệt Mỹ”.
Nguyễn Văn Quang1944-Đồng NaiTiểu đội trưởng đại liên thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn 445, bộ đội địa phương tỉnh Bà Rịa. Trong chiến đấu diệt được 180 tên địch (có 73 lính Mỹ và 25 lính Úc), diệt 1 xe M.41 và 1 xe quân sự, thu 27 súng các loại và 2 máy thông tin.
Ngô Văn Rạnh1922-Tây NinhĐại đội bậc phó, trợ lý công binh thuộc đoàn 149, Cục hậu cần Miền. Trong 6 năm, ông và đồng đội đã mở được 29 con đường rừng dài gần 200 km, bắc 55 cầu to, nhỏ phục vụ chiến đấu, bảo đảm vận chuyển hàng hóa và thương binh.
Nguyễn Văn Tăng (Tư Tăng)1932-1992Tp. Hồ Chí MinhTiểu đoàn phó biệt động Sài Gòn - Gia Định, tham gia kháng chiến từ năm 1947. Nguyên cụm trưởng cụm 3,4,5 Biệt động Sài Gòn, tham gia nghiên cứu, chỉ huy nhiều trận tập kích của lực lượng biệt động. Lữ đoàn phó kiêm Chỉ huy cánh Bắc của Lữ đoàn 316, tham gia trận đánh giữ cầu Rạch Chiếctrong Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975. Sau là Đại tá, công tác tại Bộ tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngô Lê Tân1933-Bình ĐịnhTrưởng xưởng thông tin Quân khu 5. Nghiên cứu, cải tiến, sửa chữa các loại máy thông tin vô tuyến cho các chiến trường miền Trung Trung Bộ.
Lê Thị Thanh1932-Quảng NamXã đội phó xã Điện Hòa. Tham gia xây dựng cơ sở, nuôi giấu, bảo vệ cán bộ cách mạng; chỉ huy đấu tranh chính trị tại xóm, quận và đồn, bốt địch.
Nguyễn Văn Thế1947-Long AnTiểu đội trưởng thuộc Đại đội 1, tiểu đoàn bộ đội địa phương tỉnh Long An. Tham gia chiến đấu 26 trận, diệt 34 tên, bắt sống 12 tên, thu 19 khẩu súng các loại.
Nguyễn Công Tòng1935-Quảng NamĐại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 93, Trung đoàn 2, Sư đoàn 3. Tham gia chiến đấu lập nhiều thành tích trên chiến trường Tây Nguyên.
Ngô Thanh Trang1943-Quảng NgãiTrung đội trưởng du kích xã Bình Đông, tham gia chiến đấu bám trụ ở vành đai Sân bay Chu Lai lập nhiều thành tích. Sau là Chính ủy Trung đoàn 972, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Ngãi.
Bành Văn Trân1933-1967Tp. Hồ Chí MinhĐặc công Sài Gòn, tham gia trận đánh sân bay Tân Sơn Nhất đêm 2 tháng 12 năm 1966. Sau bị địch bắt và đày đi Côn Đảo, ông bị sát hại trong tù năm 1968.
Tạ Quang Tỷ1925-1991HoaHậu GiangTiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 4, Trung đoàn 2, Sư đoàn 9; tham gia chiến dịch Bình Giã. Sau là Phó Tham mưu trưởng Quân đoàn 4.
Thanh Minh Tám (A Núk)1935-2016Xơ ĐăngGia LaiTrung đội bậc trưởng, Đại đội phó đặc công khu 9 Gia Lai. Tham gia trận đánh sân bay Pleiku rạng sáng ngày 7 tháng 2 năm 1965.
Nguyễn Hồng Nhị1936-2021KinhBình Định18/06/1969Đại úy, Trung đoàn phó, Trung đoàn không quân 921, phi công cấp Ace của Không quân nhân dân Việt Nam, bắn rơi 8 máy bay của Mỹ. Sau là Thiếu tướng, Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân chủng Không quân.
Phạm Thanh Ngân1939-Thái NguyênThượng úy, Đại đội trưởng Đại đội 1, Trung đoàn Không quân 921, phi công cấp Ace của Không quân nhân dân Việt Nam, bắn rơi 8 máy bay của Mỹ. Sau là Thượng tướng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị.
Nguyễn Văn Cốc1942-Bắc GiangĐại úy, phi công cấp Ace thuộc Trung đoàn Không quân 921, bắn rơi 11 máy bay Mỹ. Sau là Trung tướng, Tư lệnh Quân chủng Không quân.
Nguyễn Huy Hồng1943-Hải PhòngThượng sĩ, Trung đội phó pháo cao xạ thuộc Đại đội 3, Trung đoàn 233, Sư đoàn 361, Quân chủng Phòng không - Không quân. Tham gia chiến đấu nhiều trận chống máy bay Mỹ, bảo vệ bầu trời Hà Nội.
Bùi Xuân Chiến1937-Nam ĐịnhHạ sĩ, khẩu đội trưởng pháo cao xạ 100 mm thuộc Đại đội 172, Trung đoàn 240, Sư đoàn 363, Quân chủng Phòng không - Không quân. Tham gia chiến đấu hơn 300 trận, bắn rơi nhiều máy bay Mỹ, bảo vệ an toàn các mục tiêu: Thành phố Vinh, phà Bến Thủy, cầu Lai Vu. Sau là Thiếu tá, Phó Trung đoàn trưởng Trung đoàn Phòng không 240.
Ngô Văn Tác1939-Thanh HóaTrung úy, trưởng xe kiêm sĩ quan điều khiển thuộc Tiểu đoàn 71 tên lửa, Trung đoàn 285, Sư đoàn Phòng không 369. Tham gia điều khiển tên lửa bắn rơi nhiều máy bay Mỹ.
Trần Công Nhỡn1936-Thái BìnhThượng sĩ, Trung đội trưởng lái xe thuộc Đại đội 3, Đoàn 878, Binh trạm 16, Đoàn 500 Tổng cục Hậu cần. Phụ trách vận chuyển vũ khí, lương thực phục vụ chiến trường.
Nguyễn Văn Chánh1945-2020KinhBạc Liêu23/11/1969Trung tá, nguyên Phó chỉ huy trưởng động viên, Ban chỉ huy quân sự quận Thủ Đức. Tham gia trận đánh sân bay Biên Hòa, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, phá hủy nhiều xe quân sự.
Bùi Ngọc Dương1943-1968KinhHà Nội20/12/1969
Bế Văn Cắm1945-1968NùngCao Bằng
Mai Năng1930-2019KinhHải PhòngChiến sĩ Đặc công nước, chỉ huy chiến dịch giải phóng Trường Sa năm 1975
Cao Lương Bằng1945-2016KinhQuảng Bình22/12/1969Thiếu tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam
La Thị Tám1949-KinhHà TĩnhNữ thanh niên xung phong tại Ngã Ba Đồng Lộc
Đinh Thị Vân1916-1995KinhNam Định25/08/1970Đại tá, Anh hùng đầu tiên của ngành Tình báo Quốc phòng Việt Nam
Hoàng Văn Cón1940-NùngCao Bằng
Lê Mã Lương1950-KinhThanh Hóa20/09/1971Thiếu tướng, Giám đốc Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam
Lê Thị Hồng Gấm1951-1970KinhTiền Giang
Nguyễn Hữu Trí1926-1993KinhTiền GiangTrưởng phòng Tình báo chiến lược miền (J22), Nguyên Phó chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
Phùng Quang Thanh1949-KinhHà NộiTrung đội trưởng Đại đội 9, Tiểu đoàn 64, Trung đoàn 64, Sư đoàn 320 Đồng Bằng, lập thành tích trong Chiến dịch Đường 9 - Nam Lào. Sau là Đại tướng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Hà Văn Vấn1944-TàyBắc Kạn01/10/1971Lái xe đường Trường Sơn [28]
Hồ Thị Kỷ1949-1970KinhCà Mau19/05/1972Nữ chiến sĩ Biệt động
Lê Xuân Tấu1944-KinhVĩnh PhúcTư lệnh Binh chủng Tăng-Thiết Giáp
Phạm Thanh Quyết1950-TàyCao Bằng01/05/1973Chiến sĩ thuộc Trung đội 4, Đại đội 91, Tiểu đoàn 35, Binh chủng Đặc công.
Phạm Tuân1947-KinhThái Bình03/09/1973Chiến sĩ Đại đội 5, Trung đoàn 921, Sư đoàn 371. Người đầu tiên bắn rơi máy bay B-52 của Mỹ và trở về an toàn (27/12/1972). Người đầu tiên của Việt Namchâu Á bay vào vũ trụ (1980). Sau là Trung tướng, Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng.
Triệu Xuân Tâng1946-2021NùngCao Bằng31/12/1973Chiến sĩ Binh đoàn 28, Quân khu Tây Bắc tham gia quân tình nguyện tại Lào.

Sau là Trung tá, Phó chỉ huy trưởng về Chính trị, Ban Chỉ huy quân sự huyện Điện Biên.

Trần Tấn Mới1920-1990KinhQuảng NamĐội trưởng Đội giao thông đường biển 128, có nhiệm vụ đưa đón cán bộ ra, vào hoạt động ở vùng địch và thu thập tin tức, giấy tờ, tài liệu địch.
Nguyễn Tiến Nhự1940-Hải DươngLúc tuyên dương là Chuẩn úy, Đại đội trưởng Đại đội 3, Tiểu đoàn Trinh sát kỹ thuật 35, Trung đoàn 75, Cục nghiên cứu, Bộ Tổng Tham mưu.
Lê Thanh Đạo1944-Hà Nội11/01/1973Phi công cấp Ace của Không quân nhân dân Việt Nam. Bắn rơi 6 máy bay của Mỹ. Sau là Đại tá, Phó Ban Dân vận Trung ương.
Nguyễn Đức Soát1946-Hà NộiPhi công cấp Ace của Không quân nhân dân Việt Nam. Bắn rơi 6 máy bay của Mỹ. Sau là Trung tướng, Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
Đoàn Sinh Hưởng1949-Quảng Ninh12/09/1975Tư lệnh Binh chủng Tăng Thiết Giáp, Tư lệnh Quân khu 4
Phạm Xuân Ẩn (Hai Trung, X6)1927-2006Đồng Nai15/01/1976Thiếu tướng tình báo, nhà báo và phóng viên cho hãng tin Reuters, tạp chí Time.
Nguyễn Thị Ba[29]1917-2016Long AnThiếu tá, giao liên tình báo cụm H63, phụ trách chuyển tài liệu của Phạm Xuân Ẩn
Lê Văn Tách1940-1973Bình Dương20/10/1976Trung úy, chính trị viên tiểu đoàn 89 giao liên tình báo, Đoàn 22. Hy sinh ngày 27 tháng 3 năm 1973.
Phạm Văn Trà1935-Bắc NinhĐại tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam, Bộ trưởng Quốc phòng
Hoàng Văn Quyết1952-1992TàyLạng SơnNguyên xạ thủ A72, Đại đội 3, Tiểu đoàn 172, Trung đoàn tên lửa 64, Sư đoàn Phòng không 361, Quân chủng Phòng không - Không quân Việt Nam
Đặng Trần Đức1922-2004KinhHà Nội06/11/1978Thiếu tướng tình báo, Cục trưởng Cục 12. Điệp viên nằm trong Phủ Đặc ủy Trung ương Tình báo.
Điểu Cải1948-1969Chơ RoĐồng NaiXã đội trưởng Đội du kích Đồng Nai
Tôn Minh Lai[30]Bình DươngGiao liên tình báo nội thành Sài Gòn
Lê Thị NhiễmChiến sĩ giao liên tình báo thuộc Đoàn 22, Cục tham mưu Bộ tư lệnh Miền.
Lê Văn Vĩnh[31]1926-2008KinhTrà VinhĐại tá, Cụm trưởng Cụm H67 thuộc Phòng Tình báo B2
Hồ Thị Bời[32]1925-Long AnTổ trưởng tổ giao liên tình báo Đoàn 22
Nguyễn Văn Thương1938-2018Tây NinhThiếu tá, giao liên tình báo. Bị Mỹ - ngụy cưa chân 6 lần.
Tống Viết Dương1924-Cà MauĐại tá đặc công
Trần Văn Đang1942-1965Vĩnh LongChiến sĩ Biệt động Sài Gòn
Ngô Văn Cấn1936-1972Bến TreTiểu đoàn trưởng tiểu đoàn 9 bộ binh,
Phan Trung Kiên1946-Thành phố Hồ Chí MinhThượng tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Quốc phòng
Trần Văn Xuân1948-Hà NộiChính trị viên phó Đại đội 3, Nguyên xạ thủ A72, Đại đội 3, Tiểu đoàn 172, Trung đoàn tên lửa 64, Sư đoàn Phòng không 361, Quân chủng Phòng không - Không quân Việt Nam. Thượng Tá Quân đội Nhân dân Việt Nam, Kỹ sư Thủy Lợi.
Nguyễn Thanh Sơn1945-1978An GiangThiếu tá - tham mưu trưởng trung đoàn e163
Bùi Anh Tuấn1953-1973Vĩnh Phúc
Lê Thế Trung1928-Hà NộiThiếu tướng Quân y

Danh sách các cá nhân được tặng, truy tặng danh hiệu từ 1979 - 2000

Danh sách các Anh hùng được tuyên dương trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế và trong công cuộc đổi mới đất nước từ năm 1979 đến năm 2000.

Họ và tênNăm sinh- năm mấtDân tộcQuê quánNăm phongChức vụ và thành tích
Trương Hữu Dem1932-TàyCao Bằng1979
Bùi Thanh Hường1949 -KinhNghệ An1979Thượng tá AHLLVT - QĐNDVN, Tham mưu phó Sư đoàn 324 [33]
Hồ Thị Bi1916-2011KinhTP HCM1980Nữ chỉ huy quân sự lừng danh trong Chiến tranh Đông Dương và Chiến tranh Việt Nam
Dương Đức Thùng1954-NùngCao Bằng1983Tham gia Chiến dịch phản công biên giới Tây Nam
Đỗ Xuân Hợp1906-1985KinhHà Nội1985Giáo sư, bác sĩ giải phẫu; Giám đốc Học viện Quân y
Nguyễn Văn Đệ1932-KinhHà Nội1985Đại tá, Kỹ sư điều khiển tên lửa, Ủy viên Đoàn chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ 3.
Nguyễn Hữu Vị1930-2018KinhBến Tre1985Tham gia Chiến tranh chống Mỹ
Phùng Hồng Lâm[34]13/12/1989Đại tá, người chỉ huy trận đánh B52 ở sân bay U-Tapao năm 1968.
Lê Bình1924-1945KinhHà Tĩnh1990Chỉ huy đội cảm tử quân Quốc gia tự vệ cuộc Cần Thơ, người chỉ huy trận tập kích đồn Cái Răng 1945.
Đỗ Kim Tuyến1958-KinhThái Bình17/08/1990Tiến sĩ Luật, Trung tướng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Phòng chống tội phạm Bộ Công an
Phan Thị Ràng1937-1962KinhAn Giang20/12/1994Liệt sĩ, tham gia chiến đấu tại huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Hy sinh ngày 9 tháng 1 năm 1962. Nguyên mẫu nhân vật chị Sứ trong tiểu thuyết Hòn Đất.
Nguyễn Thành Trung1947-KinhBến Tre1994Phó tổng giám đốc Vietnam Airlines, Đại tá Không quân Nhân dân Việt Nam
Ngô Thất Sơn1919-1952KinhAn Giang1994Chiến sĩ du kích thời chống Pháp
Vũ Xuân Thiều1945-1972KinhNam Định1994Thượng úy Quân đội Nhân dân Việt Nam, phi công MiG-21
Nguyễn Ngọc Bảo[35][36]1927-1954KinhNinh Bình30/08/1995Tiểu đoàn phó, Tiểu đoàn 122, Cục Quân báo, Bộ Tổng Tham mưu. Người chỉ huy trận đánh thu được tấm bản đồ Điện Biên Phủ của Pháp. Ông hy sinh ngày 08 tháng 04 năm 1954 trong chiến dịch Điện Biên Phủ.
Phạm Ngọc Thảo1922-196530/08/1995Đại tá tình báo Trung ương hoạt động trong lòng địch tại miền Nam. Hy sinh ngày 17 tháng 07 năm 1965.
Nguyễn Thị Định1920-1992KinhBến Tre1995Thiếu tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước
Hà Văn Chúc1938-1968KinhVĩnh Phúc1995Phi công Không quân Nhân dân Việt Nam
Lê Hữu Thúy1926-2000KinhThanh Hóa29/01/1996Đại tá, cán bộ tình báo chiến lược thuộc lưới tình báo A22.
Nguyễn Ngọc Nại?-1947Kinh1996Đội trưởng đội du kích Hồng Hà
Trần Công An1920-2008KinhĐồng Nai1996Đại tá công binh
Trần Văn Tư1950-1975KinhBến Tre1996Đội phó Đội Trinh sát Vũ trang Bến Tre
Lê Hữu Thúy1926-KinhThanh Hóa1996Điệp viên tình báo thời chống Mỹ
Lê Độ1941-1965KinhĐà Nẵng1997Chiến sĩ biệt động thành phố Đà Nẵng
Hoàng Lê Kha1917-1960KinhThanh Hóa23/07/1997Ủy viên thường vụ Tỉnh ủy Tây Ninh, bị hành quyết bằng máy chém dưới thời Ngô Đình Diệm
Dương Văn Nội1932-1947KinhHà Nam1997Đội Thiếu niên Cứu quốc Thủ đô
Kim Đồng1929-1945NùngCao Bằng1997Đội trưởng đầu tiên của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
Nguyễn Văn Giai[37]1940-1968KinhBắc Ninh31/07/1998Chuẩn úy, Tổ trưởng cơ yếu B49 phòng tình báo Miền J22. Hy sinh khi chống địch càn quét ngày 26 tháng 12 năm 1968 tại An Tịnh, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
Hoàng Minh Đạo1923-19691998Liệt sĩ, Trưởng phòng tình báo đầu tiên của Quân uỷ hội. Hy sinh do bị phục kích trên đường đi công tác tại sông Vàm Cỏ Đông đoạn qua ấp An Thới, xã An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh đêm 24 tháng 12 năm 1969.
Nguyễn Văn Minh[38]1999Đại tá, Nhân viên văn thư của Văn phòng Tổng tham mưu trưởng chế độ Sài Gòn.
Dương Minh Châu1912-1947KinhTây Ninh1998Chủ tịch Ủy ban hành chính kháng chiến tỉnh Tây Ninh
Hoàng Minh Đạo1923-1969KinhQuảng Ninh1999Phó Ban binh vận Trung ương cục Miền Nam, Chỉ huy tình báo chiến lược
Trần Văn Kiểu1918-1968KinhHà TĩnhThủ lĩnh phong trào công nhân tại Nam Bộ, sau bị chính quyền VNCH thủ tiêu.
Y Blok Êban1921-2018Ê ĐêĐắk LắkThiếu tướng, nguyên Chủ tịch Ủy ban quân quản Đắk Lắk, nguyên Chủ tịch tỉnh Đắk Lắk, nguyên quyền Tư lệnh Quân khu 6.

Danh sách các cá nhân được tặng, truy tặng danh hiệu từ 2000 - nay

Họ và tênNăm sinh- năm mấtDân tộcQuê quánNăm phongChức vụ và thành tích
Trần Văn Ơn1931-1950KinhBến Tre22/02/2000Học sinh trường Petrus Ký tham gia biểu tình chống Thực dân Pháp, bị lính Pháp bắn chết khi chưa tròn 18 tuổi.
Trần Bội Cơ1932-1950HoaVĩnh Long22/03/2000Học sinh trường Phúc Kiến tham gia biểu tình chống Thực dân Pháp. Sau bị lính Pháp bắt giam và tra tấn dã man, chị qua đời khi chưa tròn 18 tuổi.
Ngô Quang Nhã1936-1964KinhBạc Liêu28/04/2000Chiến sĩ du kích xã Châu Thới. Tham gia 44 trận đánh, diệt và làm thiệt hại 30 xe quân sự, diệt 4 đồn, giải phóng 2 xã, thu nhiều vũ khí quân trang, quân dụng. Hy sinh trong cuộc tập kích vào đoàn xe địch trên đoạn cầu Phú Giáo năm 1964.
Lê Gia Đỉnh1920-1946KinhHải DươngChính trị viên Đại đội 1, Đại đội chiến sĩ cảm tử thuộc Tiểu đoàn 101 Vệ quốc đoàn. Hy sinh khi dùng bom ba càng diệt xe tăng Pháp ngày 20 tháng 12 năm 1946.
Hoàng Văn Nô1932-1954TàyCao Bằng“Dũng sỹ đâm lê” trong Chiến dịch Điện Biên Phủ. Hy sinh trong trận đánh tại đồi Xanh, bản Tà Lèng ngày 31 tháng 1 năm 1954.
Trần Huyền1940-1967KinhNghệ AnĐại đội phó Đại đội 2, Tiểu đoàn 74 thuộc Cục Tình báo (Bộ Tổng tham mưu). Hy sinh ngày 17 tháng 08 năm 1967 tại căn cứ Cồn Tiên - Dốc Miếu, Quảng Trị.
Bùi Thế Sách?-196804/2000Thượng úy, phòng điệp báo ngoài nước (nay là Cục 25, Tổng cục II). Hy sinh trong trận đánh sân bay Udon, phá hủy 4 máy bay F5 của Mỹ (05/1968).
Lê Đức Mục?-1968Trung úy, phòng điệp báo ngoài nước (nay là Cục 25, Tổng cục II). Hy sinh trong trận đánh sân bay Udon, phá hủy 4 máy bay F5 của Mỹ tại Thái Lan (05/1968).
Nguyễn Văn Thoa1952-KinhVĩnh Phúc08/11/2000Thiếu úy bộ đội tên lửa, trong 6 trận tham gia chiến đấu đã bắn rơi 13 máy bay Mỹ với 18 quả đạn tên lửa A72.
Lê Thị Riêng1925-1968Bạc Liêu10/04/2001Trưởng ban Phụ nữ vận Khu ủy Sài Gòn - Gia Định, lãnh đạo phong trào phụ nữ khu vực Sài Gòn, Chợ Lớn. Bị địch thủ tiêu vào đêm ngày 31 tháng 1 năm 1968 (mùng 2 Tết Mậu Thân).
Lê Lương1916-1947Quảng Ninh27/02/2002Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 426 (nay là Lữ đoàn 74, Tổng cục II). Hy sinh trong trận đánh đồn Na U - đồn cắt trục đường số 4, con đường chiến lược nối Đông Bắc với Việt Bắc ngày 28 tháng 10 năm 1947.
Hà Văn Nọa1928-1954Hải Dương16/12/2004Đại đội trưởng Đại đội 243, Tiểu đoàn 11, Trung đoàn 141, Đại đoàn 312. Trực tiếp chiến đấu trong trận Him Lam mở màn Chiến dịch Điện Biên Phủ. Hy sinh bên bờ sông Nậm Rốm trong trận tấn công đợt 2 Chiến dịch Điện Biên Phủ trưa ngày 2 tháng 4 năm 1954.[39]
Nguyễn Văn Lộc05/2005
Nguyễn Văn Kỷ05/2005
Nguyễn Văn Phấn05/2005
Nguyễn Xuân Hòe1923-1978KinhQuảng Bình05/2005Điệp viên lưới tình báo A22, Ủy viên đặc biệt Phủ tổng thống.
Nguyễn Văn Tàu (Tư Cang)1928-Bà Rịa – Vũng Tàu2005Đại tá, Nguyên Phó Chính ủy phòng Tình báo Bộ tham mưu B2
Đỗ Thị Sinh (Minh Hà)1925 - 194Canh Nậu, Thạch Thất, Hà Nội24/6/2005[40]Tinh uỷ viên tỉnh Quảng Yên (nay là Quảng Ninh)
Lâm Thị PhấnThiếu tá, nguyên mẫu nhân vật Bạch Cúc trong bộ phim Người đẹp Tây Đô.
Đặng Thùy Trâm1942-1970Hà Nội2006Bác sĩ,
Lê Văn Dỵ1926-1970Vĩnh Phúc2008Tham gia Chiến dịch Điện Biên Phủ
Hoàng Ngân1921-1949Hải Phòng2008Bí thư Trung ương Hội Phụ nữ cứu quốc Việt Nam
Lâm Viết Hữu1926-Hà Nội2009Tham gia Chiến dịch Điện Biên Phủ
Hồ Văn Mười1940Tiền Giang2010Nguyên Bí thư Chi bộ xã Thới Sơn, nguyên Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Tiền Giang. Đạt nhiều thành tích trong kháng chiến chống mỹ
Lê Tấn Quốc1919-1968Chiến sĩ Biệt động Sài Gòn
Lê Tấn Quốc1927-2006TP HCM2010Đại tá Quân đội Nhân dân Việt Nam, Biệt động Sài Gòn
Huỳnh Văn Nghệ1914-1977Bình Dương2010Nhà hoạt động cách mạng và là một chỉ huy quân sự, đồng thời là một thi sĩ nổi tiếng
Giáp Văn Cương1921-1990Bắc Giang2010Đô đốc đầu tiên và Tư lệnh Hải quân Nhân dân Việt Nam
Hoàng Kim Giao1942-1968Hải Phòng2010Thiếu úy, nghiên cứu viên Viện Kỹ thuật Quân sự
Chu Cẩm Phong1941-1971Quảng Nam2010Công tác tại Ban Tuyên huấn Khu V, sau làm phóng viên thông tấn rồi chuyển sang làm việc tại Tiểu ban Văn nghệ Khu V. Nhà văn thuộc Hội Nhà văn Việt Nam
Lục Sĩ Thành1924-1946Cần Thơ2010Chiến sĩ du kích Trà Ôn
Lương Văn Tụy1914-1932Ninh Bình2010Chiến sĩ trẻ cắm cờ búa liềm trên núi Non Nước, Ninh Bình
Nguyễn Thái Bình1948-1972Long An2010Sinh viên trường Cao đẳng Nông lâm ở Sài Gòn dưới chế độ Việt Nam Cộng hòa. Tham gia nhiều phong trào phản chiến, trả tự do cho chiến sĩ cộng sản, đòi Mỹ rút quân và thay đổi chế độ ở miền Nam Việt Nam.
Nguyễn Thanh Tùng (Mười Cơ)1925-1993Tây Ninh23/02/2010Đại tá, nguyên Phó phòng Tình báo Miền (J22), Bộ Tham mưu Quân Giải phóng miền Nam.
Nguyễn Thị Thanh Xuân (Hai Kim, T2)[41]28/05/2010Tổ trưởng tổ điệp báo chiến lược H3, Cụm Tình báo A33, Phòng Tình báo Miền J22.
Hồ Hảo Hớn1926-1967Bến Tre2011Bí thư Thành Đoàn đầu tiên của Sài Gòn - Gia Định
Lê Văn Một1921-1982Tiền Giang2011Thuyền trưởng tàu không số đầu tiên của tuyến Đường mòn Hồ Chí Minh trên biển
Châu Văn Mẫn1950Quảng Nam2011Trung tướng Công an Nhân dân Việt Nam
Nguyễn Văn Y1909 - 1970Hà Nội2012Quyền Trưởng Ban An ninh Khu 8 (Trung Nam Bộ); Trưởng ty An ninh tỉnh Mỹ Tho (Tiền Giang), tỉnh Long Châu Sa [42]
Đỗ Sa (Đỗ Châu Sa)1930-2022Đà Nẵng2012Đại Tá-QĐNDVN, Tiểu đội trưởng-D20 (1947-1954 Chiến thắng Bồ Bồ); Tiểu đoàn trưởng D70, (1962-1965 Chiến thắng Núi Thành, Chiến thắng Đông Dương); Trung đoàn trưởng E21, F2 (1965-1968); E141B mặt trận 4 (1968-1970); Lữ trưởng Lữ 52, Sư đoàn phó-Tham mưu trưởng F2, (1970-1975); Phó Sư đoàn trưởng F859 (1981-1986) – Quân Khu 5
Nguyễn Đức Hùng1928-2012Hà Tĩnh2012Chỉ huy trưởng của lực lượng Biệt động Sài Gòn-Gia Định
Bùi Quang Thận1948-2012Thái Bình30/10/2013Nguyên Đại đội trưởng Đại đội 4, Tiểu đoàn 2, Lữ đoàn Xe tăng 203, Quân đoàn 2. Chỉ huy xe tăng 843 tiến vào Dinh Độc Lập vào ngày 30 tháng 4 năm 1975, là người đầu tiên cắm cờ Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam lên nóc Dinh Độc Lập.
Khuất Duy Tiến1931-Hà NộiTrung tướng, nguyên Tư lệnh Quân đoàn 3, Cục trưởng Cục Quân lực Bộ Tổng tham mưu, nguyên Trung đoàn trưởng Trung đoàn 64, Sư đoàn 320, Quân đoàn 3.
Trần Việt1946-Bình ĐịnhThiếu tướng, nguyên Phó Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân, nguyên phi công Đại đội 3, Trung đoàn 921, Sư đoàn Không quân 371.
Nguyễn Văn Chuyên1932-Bình ĐịnhĐại tá, nguyên Phó Ban dẫn đường, Bộ Tham mưu, nguyên Phó tham mưu trưởng Quân chủng Phòng không - Không quân.
Đinh Thế Văn1938-Hà NộiĐại tá, nguyên Tiểu đoàn trưởng, Tiểu đoàn 77, Trung đoàn 257, Sư đoàn 361, nguyên Trưởng ban Huấn luyện chiến dịch Quân chủng Phòng không - Không quân. Tiểu đoàn 77 đã bắn rơi 4 máy bay B52 của Mỹ trong chiến dịch Điện Biên Phủ trên không.
Bùi Tiến Hợp1954-Vĩnh PhúcNguyên chiến sĩ lái xe tăng thiết giáp, Trung đoàn Tăng-Thiết giáp 574, Quân khu 5. Tham gia giải phóng Đà Nẵng và chiến dịch Hồ Chí Minh.
Lê Duy Ứng1947-Quảng BìnhĐại tá, họa sĩ, nhà điêu khắc; nguyên Trợ lý Phòng Tuyên huấn, Cục Chính trị, Quân đoàn 2. Người đã vẽ chân dung chủ tịch Hồ Chí Minh bằng máu của mình khi bị thương mù cả hai mắt ngay trên chiến trường năm 1975.
Phạm Hồng Lợi1950-Cà MauTrung tướng, nguyên Phó Tổng tham mưu trưởng, nguyên Đại đội trưởng Đại đội súng máy Phòng không 12,7mm, Trung đoàn 1, Sư đoàn 330, Quân khu 9.
Nguyễn Thanh Dũng1949-2021Bạc LiêuThiếu tướng, nguyên Ủy viên Thường trực Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương, nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 9, nguyên Chính trị viên Đại đội 6, Trung đoàn 1, Sư đoàn 330, Quân khu 9.
Lê Bá Ước1931-2016Kiên Giang2013Đại tá, nguyên Đoàn trưởng kiêm Chính ủy Đoàn 10 đặc công Rừng Sác.
Trương Đức Hai1950-Quảng Trị2013Xã đội trưởng xã Gio Sơn, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị
Nguyễn Công Bao1947-1973Quảng Ninh25/04/2013[43]Thượng sĩ, Trung đội trưởng, chiến sỹ cảm tử Đại đội 5, Đoàn 10, đặc công Rừng Sác. Hy sinh trong trận đánh đêm ngày 2 rạng sáng ngày 3 tháng 12 năm 1973, thiêu huỷ toàn bộ căn cứ Tổng kho xăng dầu Nhà Bè của Mỹ - Ngụy bên sông Lòng Tàu.
Nguyễn Văn Lập (Kostas Sarantidis)1927-2021Hy Lạp23/05/2013Nguyên Chiến sĩ quốc tế, Trung đoàn 803, Trung đoàn 108, Liên khu 5; chiến sĩ người nước ngoài duy nhất được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.
Trịnh Văn Huyền1930-KinhHà Tĩnh23/07/2014Thanh niên xung phong (TNXP) tham gia phục vụ Chiến dịch Điện Biên Phủ tại ngã ba Cò Nòi, đèo Pha Đin. Có nhiều sáng kiến, dũng cảm, gan gạ. Nhiều lần được Chủ tịch Hồ Chí Minh khen ngợi.
Cao Xuân Thọ1926-Thanh HóaĐội trưởng Đội phá bom, Đại đội 404 (thuộc Đội 40 TNXP), phụ trách phá bom, thông đường tại ngã ba Cò Nòi và đường ngầm Hát Lót (Sơn La) phục vụ Chiến dịch Điện Biên Phủ.
Nguyễn Tiến Thụ1934-Bắc NinhĐội phó Đội phá bom, Đại đội 404 (thuộc Đội 40 TNXP), phụ trách phá bom, thông đường tại ngã ba Cò Nòi và đường ngầm Hát Lót (Sơn La) phục vụ Chiến dịch Điện Biên Phủ.
Nguyễn Như Trang1927-1948Cao Xá, Lâm Thao, Phú Thọ21/10/2014[44]Tiểu đoàn phó tiểu đoàn 150, Trung đoàn 52 Tây Tiến. Hy sinh khi đang đi trinh sát tại Lạc Sơn, Hòa Bình.
Lê Thanh1925-2006Thành phố Hồ Chí Minh25/04/2015Trung tướng, Phó Tư lệnh Bộ đội biên phòng. Nguyên Chính ủy Quân khu Sài Gòn - Gia Định.
Trần Hải Phụng (Hai Phụng)1925-1997KinhHà TĩnhThiếu tướng, nguyên Tư lệnh Quân khu Sài Gòn – Gia Định, Phó Tư lệnh Quân khu 7. Phó Trưởng đoàn chuyên gia 385 đặc trách về công tác phòng thủ đô thị cho Cuba.
Trần Văn Lai (Mai Hồng Quế)1920-2002Thái BìnhThượng úy, đơn vị 159 biệt động Quân khu Sài Gòn - Chợ Lớn - Gia Định.
Phạm Văn HoaCơ sở mật nuôi giấu cán bộ cao cấp của Đảng, số 99/9 đường Nguyễn Văn Học, quận Bình Thạnh.
Huỳnh Lan Khanh1948-1968KinhBến TreLiệt sĩ, nguyên chiến sĩ Cơ quan Trung ương Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam. Con gái của Chủ tịch Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam Huỳnh Tấn Phát.
Lê Thị Thu Nguyệt1944-Thành phố Hồ Chí MinhCán bộ đội biệt động 159 Quân khu Sài Gòn - Chợ Lớn - Gia Định.
Nguyễn Bá Ngọc1952-1965Thanh Hóa10/12/2015Liệt sĩ, người đã lấy thân mình che chở cho các em nhỏ khi quân Mỹ ném bom vào khu vực cầu Ghép ngày 4 tháng 4 năm 1965. Hy sinh ngày 5 tháng 4 năm 1965 do vết thương quá nặng khi mới 13 tuổi.
Nguyễn Ngọc Ẩn (Tư Ẩn)[45][46]2015Đại tá, Đội trưởng Đội 20, Đoàn 817 - đơn vị Tình báo hành động, phụ trách đánh bắt của Tình báo tại Campuchia, Nay thuộc Cục 12.
Vũ Văn Hiếu1907-1943KinhNam Định2015Bí thư đầu tiên của Đặc khu mỏ Quảng Ninh
Nguyễn Văn Toản1951KinhPhú Thọ2015
Trần Quang Thắng1953-KinhLạng Sơn2015
Lê Văn Tẩu1929-KinhHưng Yên27/01/2016Thiếu tướng, nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần, Bộ Công an.
Hoàng Hữu Kháng1912-1993Thái BìnhĐại tá, nguyên Cục trưởng Cục Cảnh vệ (nay là Bộ tư lệnh Cảnh vệ), cận vệ của Chủ tịch Hồ Chí Minh từ tháng 5 năm 1945 cho đến khi Người qua đời.[47]
Trần Kim Chiến1928-1967Hà NộiLiệt sĩ, nguyên Phó trưởng ty Công an Lào Cai. Hy sinh tháng 8 năm 1967 tại xã Phan Thanh, huyện Phan Lý Chàm (nay là huyện Bắc Bình), tỉnh Bình Thuận.
Lê Thị Minh (Hai Minh)Hậu GiangBan An ninh - quân sự huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Trong chiến đấu đã diệt 19 tên địch, làm bị thương 38 tên; dẫn đầu nhiều đoàn biểu tình với hàng nghìn lượt đồng bào tham gia đấu tranh chính trị với địch.
Nguyễn Đức Minh1931-Hưng YênThiếu tướng, nguyên Viện trưởng Viện Chiến lược và Khoa học Bộ Công an. Nguyên Phó Cục trưởng Cục Chống phản động phụ trách giải quyết vấn đề FULROTây Nguyên.
Phan Văn Lai1930-Nam ĐịnhThiếu tướng, nguyên Chánh Thanh tra Bộ Công an, nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng.
Mai Xuân Vĩnh1931-Quảng Bình18/02/2017Phó Đô đốc, nguyên Tư lệnh Quân chủng Hải quân (1993-2000), nguyên Trung đội trưởng, Đại đội 88, Tiểu đoàn 436, Trung đoàn 101, Sư đoàn 325, Quân đoàn 2.
Võ Bẩm1915-2008Quảng NgãiThiếu tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Thanh tra Quân đội, Tư lệnh đầu tiên của Đoàn 559 - Bộ đội Trường Sơn.
Lê Xy1924-2004Hà TĩnhĐại tá, nguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần, nguyên Chính ủy Bộ Tư lệnh Trường Sơn.
Nguyễn Mạnh Quân1923-1988KinhNinh Bình2018Thương binh hạng A (1/4),Phó tư lệnh Mặt trận tây nguyên, Cục trưởng cục Quân huấn BTTM, Hiệu trưởng trường SQLQ 2
Phan Kim Kỳ1947-1998KinhNghệ An2018Đại đội phó đại đội 3, Tiểu đoàn 172, Trung đoàn tên lửa 64, Sư đoàn Phòng không 361, Quân chủng Phòng không - Không quân Việt Nam, Nghề nghiệp Kỹ sư Thủy Lợi - sở Nông nghiệp & PT Nông thôn tỉnh Nghệ An.
Nguyễn Quang Lộc1953KinhPhú Thọ2018
Nguyễn Ngọc Chiến1953KinhVĩnh Phúc2018
Vũ Danh Tòng1947KinhNam Định2018
Tiêu Văn Mẫn19352018Trung tướng, Phó tư lệnh chính trị QĐ3 và QK5
Nguyễn Xước Hiện1952KinhPhú Thọ2018Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong Kháng chiến chống Mỹ [48]
Lê Mạnh Hùng1950-KinhThái Bình30/08/2018Đại tá, nguyên Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn Đặc công 198. Tham gia chiến đấu lập nhiều thành tích trong các chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Mỹ Nhung (Tám Thảo)1932-Bắc Ninh2018Thượng úy, giao liên tình báo cụm H63.
Nguyễn Quốc Thước1926-Nghệ An26/12/2020Trung tướng, nguyên Trung đoàn trưởng Trung đoàn 24A, Phó tham mưu trưởng, Tham mưu trưởng Chiến dịch Tây Nguyên; nguyên Tư lệnh Quân khu 4, nguyên Tư lệnh Quân đoàn 3.
Nguyễn Văn Thoát?-1971Bắc Kạn[49]
Nguyễn Văn Tấn?-?Bắc Kạn[49]
Trần Thận1927-2021KinhQuảng Nam07/01/2022[50]Nguyên Ủy viên Khu ủy Khu 5, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Quảng Nam.
Lữ Minh Châu1929-2016Cà MauNguyên Phó Ban Tài chính đặc biệt (N2683), Trung ương Cục miền Nam.
Trần Văn Danh (Ba Trần)1923-2003Thành phố Hồ Chí MinhThiếu tướng, nguyên Tham mưu phó Bộ Tham mưu Miền. Phó Chủ tịch Ủy ban Quân quản thành phố. Thứ trưởng Bộ Điện lực Việt Nam, Anh hùng Lao động (1990).
Hoàng Cầm1920-2013Hà NộiTổng Thanh Tra quân đội (1987-1992), Nguyên Tư lệnh Quân đoàn 4 (1974-1984), Phó tham mưu trưởng Quân giải phóng miền Nam (1970-1974), Sư đoàn trưởng Sư đoàn 9 (1955-1970)
Phan Văn Hân1925-1972An GiangLiệt sĩ, nguyên Thường vụ Khu ủy Sài Gòn - Gia Định, nguyên Bí thư Phân khu 2, Sài Gòn - Gia Định
Trần Xuân Viên (Viễn Chi)1919-1999Nam ĐịnhNguyên Trưởng đoàn Chuyên gia Công an Việt Nam tại Campuchia, nguyên Thứ trưởng Bộ Công an.
Đặng Quân Thụy1928-Nam Định17/10/2023[51]Trung tướng, nguyên Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội Việt Nam, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh, nguyên Tư lệnh Quân khu 2.
Đặng Kinh1922-2019Hải PhòngTrung tướng, nguyên Tỉnh đội trưởng Tỉnh đội Kiến An, nguyên Tư lệnh Quân khu 3, nguyên Phó Tổng tham mưu trưởng.
Hoàng Minh Thảo1921-2008Hưng YênThượng tướng, Giáo sư quân sự, nguyên Tư lệnh Mặt trận Tây Nguyên, nguyên Viện trưởng Học viện Quân sự Cấp cao.
Vũ Lăng1921-1988Hà NộiThượng tướng, nguyên Tư lệnh Mặt trận Tây Nguyên, nguyên Tư lệnh Quân đoàn 3, nguyên Giám đốc Học viện Lục quân Đà Lạt.
Đặng Vũ Hiệp1928-2008Hưng YênThượng tướng, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, nguyên Chủ nhiệm Chính trị, nguyên Chính ủy Mặt trận Tây Nguyên, nguyên Chính ủy Quân đoàn 3.
Bùi Văn Tùng1930-2023Đà NẵngĐại tá, nguyên Chính ủy Lữ đoàn xe tăng 203, Quân đoàn 2. Người đã thảo lời đầu hàng không điều kiện cho ông Dương Văn Minh - Tổng thống cuối cùng của chế độ Việt Nam Cộng hòa đọc trên Đài phát thanh vào ngày 30/4/1975.
Nguyễn Lương Định1949-2002Quảng BìnhTrung sĩ, thương binh 1/4, nguyên Tiểu đội trưởng, Đại đội 4, Tiểu đoàn 668, Trung đoàn Đường ống 592, Bộ Tư lệnh Trường Sơn. Người xung phong vác đường ống qua trọng điểm để rà phá bom từ trường, bảo vệ cả Đại đội trên tuyến đánh trọng điểm Pha Bang Nưa, Savanakhet.[52]

Tham khảo

Nguồn