Yussuf Poulsen

Yussuf Yurary Poulsen (Phát âm tiếng Đan Mạch: [ˈjusuf ˈpʰʌwlsn̩]; sinh ngày 15 tháng 6 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đan Mạch chơi cho câu lạc bộ Đức RB LeipzigĐội tuyển bóng đá quốc gia Đan Mạch với tư cách là một tiền đạo hoặc tiền vệ chạy cánh. Anh ta đôi khi cũng sử dụng Yurary làm tên áo đấu của mình.

Yussuf Poulsen
Poulsen năm 2016
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủYussuf Yurary Poulsen
Ngày sinh15 tháng 6, 1994 (29 tuổi)
Nơi sinhCopenhagen, Đan Mạch
Chiều cao1,93 m[1]
Vị tríTiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
RB Leipzig
Số áo9
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
NămĐội
BK Skjold
Lyngby BK
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
NămĐộiST(BT)
2011–2013Lyngby BK35(11)
2013–RB Leipzig234(62)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
NămĐộiST(BT)
2010U-16 Đan Mạch1(0)
2010–2011U-17 Đan Mạch19(2)
2011–2012U-18 Đan Mạch7(4)
2012–2013U-19 Đan Mạch12(8)
2012U-20 Đan Mạch3(0)
2013–2015U-21 Đan Mạch15(4)
2013League XI Đan Mạch1(0)
2014–Đan Mạch77(12)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 16 tháng 4 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2024

Đầu đời

Poulsen sinh ra với cha là người Tanzania và mẹ là người Đan Mạch. Cha của anh làm việc trên một con tàu container, đi giữa Tanga và Đan Mạch trước khi ông định cư ở Copenhagen . Ông qua đời vì bệnh ung thư khi Poulsen 6 tuổi

Sự nghiệp câu lạc bộ

Sự nghiệp trẻ

Poulsen bắt đầu chơi bóng tại BK Skjold,một câu lạc bộ đan mạch có trụ sở tại Østerbro,Copenhagen.Anh khởi đầu sự nghiệp ở vị trí Hậu vệ nhưng sau này được đưa lên đá Tiền đạo

Lyngby BK

Năm 14 tuổi anh gia nhập câu lạc bộ Lyngby BK.Anh ra sân lần đầu tiên cho đội 1 vào ngày 4 tháng 12 năm 2011 trong trận đấu gặp AC Horsens,vào cuối mùa giải câu lạc bộ của anh cũng bị xuống hạng.Ngày 5 tháng 8 năm 2012.Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ trong chiến thắng 1-0 trước AB Gladsaxe.Sau 32 lần ra sân anh ấy đã ghi được 11 bàn thắng

RB Leipzig

Thành tích ấn tượng của anh đã thu hút sự quan tâm của các câu lạc bộ trong và ngoài nước,vào ngày 3 tháng 7 năm 2013, anh ký hợp đồng với RB Leipzig, đội bóng mới thăng lên giải hạng 3 của Đức. Anh kết thúc mùa giải 2013–14 với 10 bàn thắng sau 27 lần ra sân.Năm 2014,anh cùng RB Leipzig lên chơi ở giải hạng 2 của Đức.Năm 2016,anh cùng câu lạc bộ chính thức lên chơi tại Bundesliga.Trong trận đấu thứ sáu của mùa giải 2016–17, anh ghi bàn thắng đầu tiên tại Bundesliga trong chiến thắng 2-1 trên sân nhà trước FC Augsburg.

Vào ngày 30 tháng 3 năm 2019, trong chiến thắng 5–0 trước Hertha BSC , anh trở thành cầu thủ RB Leipzig đầu tiên lập hat-trick tại Bundesliga đồng thời cũng giúp Leipzig có trận thắng thứ 50 tại giải đấu này. Cú hat-trick này cũng giúp anh có bàn thắng thứ 15 và đưa anh trở thành cầu thủ Đan Mạch thứ ba, sau Ebbe SandAllan Simonsen ghi được hơn 14 bàn thắng ở Bundesliga trong một mùa giải

Vào ngày 24 tháng 5 năm 2020,trở thành cầu thủ ra sân nhiều nhất cho RB Leipzig

Sự nghiệp quốc tế

Anh đủ điền kiện thi đấu cho cả Đội tuyển bóng đá quốc gia TanzaniaĐội tuyển bóng đá quốc gia Đan Mạch nhưng anh đã chọn Đan Mạch

Anh có trận ra mắt đội tuyển quốc gia Đan Mạch vào ngày 30 tháng 1 năm 2013 trong trận đấu với Mexico .  Vào ngày 13 tháng 6 năm 2015, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển Đan Mạch trong chiến thắng 2-0 trước Sebria. Poulsen được triệu tập vào đội tuyển Đan Mạch tham dự Thế vận hội mùa hè 2016 , tuy nhiên anh đã từ chối cuộc gọi để củng cố vị trí của mình tại Leipzig[2]

Vào tháng 5 năm 2018, anh có tên trong danh sách 23 cầu thủ của Đan Mạch tham dự FIFA World Cup 2018 tại Nga[3]

Vào ngày 17 tháng 6 năm 2021, Poulsen ghi bàn thắng đầu tiên tại Euro trong trận thua 2-1 trước Bỉ [4]

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến ngày 13 tháng 5 năm 2021.
Câu lạc bộMùa giảiGiải đấuCúp quốc giaChâu lụclTổng cộng
HạngTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
Lyngby2011–12Superliga500050
2012–131st Division3011203211
Tổng cộng3511203711
RB Leipzig2013–143. Liga3610103710
2014–152. Bundesliga2911313212
2015–1632720347
2016–17Bundesliga29510305
2017–183042190415
2018–19311562824519
2019–202253070325
2020–2125565813911
Tổng cộng2346224933329174
Tổng cộng sự nghiệp2697326933332885

Quốc tế

Tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2024.[5]
Đội tuyển quốc giaNămTrậnBàn
Đan Mạch201310
201420
201582
201671
201760
2018112
201972
202090
2021134
202240
202371
202420
Tổng cộng7712

Bàn thắng quốc tế

Tính đến ngày 17 tháng 10 năm 2023.[6]
#NgàyĐịa điểmSố trậnĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
113 tháng 6 năm 2015Sân vận động Parken, Copenhagen, Đan Mạch5  Serbia1–02–0Vòng loại UEFA Euro 2016
217 tháng 11 năm 201511  Thụy Điển1–22–2
38 tháng 10 năm 2016Sân vận động Quốc gia, Warszawa, Ba Lan16  Ba Lan2–32–3Vòng loại FIFA World Cup 2018
49 tháng 6 năm 2018Sân vận động Brøndby, Brøndby, Đan Mạch28  México1–02–0Giao hữu
516 tháng 6 năm 2018Mordovia Arena, Saransk, Nga29  Peru1–0FIFA World Cup 2018
610 tháng 6 năm 2019Sân vận động Parken, Copenhagen, Đan Mạch39  Gruzia4–15–1Vòng loại UEFA Euro 2020
712 tháng 10 năm 201941  Thụy Sĩ1–01–0
82 tháng 6 năm 2021Sân vận động Tivoli, Innsbruck, Áo54  Đức1–11–1Giao hữu
917 tháng 6 năm 2021Sân vận động Parken, Copenhagen, Đan Mạch56  Bỉ1–01–2UEFA Euro 2020
1022 tháng 6 năm 202157  Nga2–04–1
118 tháng 9 năm 202162  Israel1–06–0Vòng loại FIFA World Cup 2022
1217 tháng 10 năm 2023Sân vận động San Marino, Serravalle, San Marino73  San Marino2–12–1Vòng loại UEFA Euro 2024

Danh hiệu

RB Leipzig

Tham khảo

Liên kết ngoài