Like a Virgin | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Madonna | ||||
Phát hành | 12 tháng 11 năm 1984 | |||
Thu âm |
| |||
Thể loại | Dance-pop[1] | |||
Thời lượng | 43:10 | |||
Hãng đĩa |
| |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự album của Madonna | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Like a Virgin | ||||
| ||||
Like a Virgin là album phòng thu thứ hai của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna, phát hành ngày 12 tháng 11 năm 1984 bởi Sire Records. Sau thành công của album đầu tay mang chính tên cô, Madonna bày tỏ mong muốn trở thành nhà sản xuất cho album phòng thu tiếp theo của mình. Tuy nhiên, hãng đĩa của cô lại chưa sẵn sàng để tin tưởng nữ ca sĩ trong việc thể hiện tự do nghệ thuật và cô đã chọn Nile Rodgers để sản xuất album sau khi ấn tượng với những tác phẩm của ông với David Bowie. Madonna đã viết lời cho sáu bài hát cho Like a Virgin, và năm trong số đó được đồng viết lời bởi Steve Bray. Album được thu âm nhanh chóng tại Power Station Studio ở New York, với sự tham gia hỗ trợ thực hiện từ những cựu thành viên ban nhạc Chic của Rodgers như Bernard Edwards, nghệ sĩ chơi bass, và Tony Thompson, nghệ sĩ chơi trống. Jason Corsaro, kỹ sư âm thanh của bản thu âm, đã thuyết phục Rodgers sử dụng kỹ thuật ghi âm kỹ thuật số, một kỹ thuật mới được giới thiệu vào thời điểm đó.
Bìa album và những hình ảnh quảng bá được chụp bởi Steven Meisel. Nữ ca sĩ mong muốn rằng tên album và ảnh bìa của nó sẽ có một sự liên kết với tên tôn giáo của cô Madonna, vốn là danh hiệu Công giáo La Mã cho mẹ Mary của Jesus, và khái niệm về sự ra đời của trinh nữ. Mặc dù không có nhiều sự đột phá đáng kể so với album đầu tiên, Madonna cảm thấy rằng giai điệu của Like a Virgin đã có phần mạnh mẽ hơn. Sau khi phát hành, album nhận được nhiều phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, nhưng là một thành công thương mại vượt trội. Nó trở thành album quán quân đầu tiên của Madonna trên bảng xếp hạng Billboard 200, và được chứng nhận đĩa Kim cương từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA), công nhận mười triệu bản đã được tiêu thụ ở Hoa Kỳ. Trên thị trường quốc tế, Like a Virgin đứng đầu các bảng xếp hạng ở Đức, Ý, Hà Lan, New Zealand, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh, và lọt vào top 5 ở hầu hết những quốc gia khác. Tính đến nay, album đã bán được 21 triệu bản trên toàn thế giới, trở thành một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại.[2]
Năm đĩa đơn được phát hành từ album, bao gồm đĩa đơn quán quân đầu tiên của Madonna ở Hoa Kỳ Like a Virgin và đĩa đơn quán quân đầu tiên của nữ ca sĩ ở Vương quốc Anh "Into the Groove". Để quảng bá cho Like a Virgin, cô bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn The Virgin Tour, bao gồm những buổi biểu diễn ở nhiều thành phố khác nhau thuộc Bắc Mỹ. Thành công của album đã được công nhận trong việc tạo nên những ảnh hưởng văn hóa xuyên suốt thập niên 1980. Nó cũng giúp Madonna chứng minh rằng cô không phải là một one-hit wonder và có thể đặt những nền móng vĩ đại trong thế giới âm nhạc. Những bài hát của album đã trở thành tâm điểm của nhiều sự chỉ trích từ phe bảo thủ và sự hâm mộ của những thiếu nữ trẻ, đặc biệt là "Material Girl" và "Like a Virgin". Theo tác giả J. Randy Taraborrelli, "Mỗi nghệ sĩ phải có ít nhất một album có nhiều thành công quan trọng trong sự nghiệp và nó sẽ trở thành khoảnh khắc kỳ diệu của người nghệ sĩ đó mãi mãi; đối với Madonna, Like a Virgin chính là khoảnh khắc định nghĩa cho điều đó."
Like a Virgin - Bản tiêu chuẩn | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Thời lượng |
1. | "Material Girl" | Peter Brown, Robert Rans | 4:00 |
2. | "Angel" | Madonna, Bray | 3:56 |
3. | "Like a Virgin" | Tom Kelly, Billy Steinberg | 3:38 |
4. | "Over and Over" | Madonna, Bray | 4:12 |
5. | "Love Don't Live Here Anymore" | Miles Gregory | 4:47 |
6. | "Dress You Up" | Andrea LaRusso, Peggy Stanziale | 4:01 |
7. | "Shoo-Bee-Doo" | Madonna | 5:16 |
8. | "Pretender" | Madonna, Bray | 4:30 |
9. | "Stay" | Madonna, Bray | 4:07 |
Like a Virgin - Bản tái phát hành năm 1985 (ngoại trừ Bắc Mỹ) | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Thời lượng |
6. | "Into the Groove" | Madonna, Bray | 4:43 |
7. | "Dress You Up" | LaRusso, Stanziale | 4:01 |
8. | "Shoo-Bee-Doo" | Madonna | 5:16 |
9. | "Pretender" | Madonna, Bray | 4:30 |
10. | "Stay" | Madonna, Bray | 4:07 |
Like a Virgin - Track bổ sung bản tái phát hành năm 2001 | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Thời lượng |
10. | "Like a Virgin" (Dance phối lại mở rộng) | Kelly, Steinberg | 6:08 |
11. | "Material Girl" (Dance phối lại mở rộng) | Brown, Rans | 6:07 |
Bảng xếp hạng (1984) | Vị trí |
---|---|
Australian Albums (Kent Music Report)[4] | 80 |
Canadian Albums (RPM)[23] | 89 |
Bảng xếp hạng (1985) | Vị trí |
Australian Albums (Kent Music Report)[4] | 3 |
Austrian Albums (Ö3 Austria)[24] | 9 |
Canadian Albums (RPM)[25] | 6 |
Dutch Albums (MegaCharts)[26] | 2 |
Europe (European Top 100 Albums)[27] | 3 |
French Albums (SNEP)[28] | 8 |
German Albums (Offizielle Top 100)[29] | 4 |
Italian Albums (FIMI)[30] | 7 |
Japanese Albums (Oricon)[31] | 8 |
New Zealand (Recorded Music NZ)[32] | 2 |
Norwegian Autumn Period Albums (VG-lista)[33] | 11 |
Norwegian Summer Period Albums (VG-lista)[34] | 18 |
Swiss Albums (Schweizer Hitparade)[35] | 8 |
UK Albums (OCC)[36] | 3 |
US Billboard 200[37] | 3 |
US Top R&B/Hip Hop Albums (Billboard)[37] | 30 |
Bảng xếp hạng (1986) | Vị trí |
Dutch Albums (MegaCharts)[38] | 11 |
Europe (European Top 100 Albums)[39] | 11 |
UK Albums (OCC)[40] | 28 |
US Billboard 200[41] | 52 |
Bảng xếp hạng (1980–1989) | Vị trí |
---|---|
Australian Albums (Kent Music Report)[42] | 18 |
UK Albums (OCC)[43] | 17 |
Tiền nhiệm: Purple Rain của Prince và The Revolution | Album quán quân tại Mỹ 9 tháng 2 - 23 tháng 2 năm 1985 | Kế nhiệm: Make It Big của Wham! |
Tiền nhiệm: Now That's What I Call Music 5 bởi nhiều nghệ sĩ Hounds of Love của Kate Bush | Album quán quân tại Anh 21 tháng 9 năm 1985 – 27 tháng 9 năm 1985 12 tháng 10 năm 1985 – 18 tháng 10 năm 1985 | Kế nhiệm: Hounds of Love của Kate Bush Hounds of Love của Kate Bush |
Quốc gia | Chứng nhận | Doanh số |
---|---|---|
Úc (ARIA)[44] | 7× Bạch kim | 490.000^ |
Bỉ (BEA)[45] | Bạch kim | 50.000* |
Canada (Music Canada)[46] | Kim cương | 1.000.000^ |
Phần Lan (Musiikkituottajat)[47] | Vàng | 35,398[47] |
Pháp (SNEP)[48] | 2× Bạch kim | 600.000* |
Đức (BVMI)[49] | 3× Vàng | 750.000^ |
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[50] | Bạch kim | 20.000* |
Ý (FIMI)[51] | 2× Bạch kim | 200.000* |
New Zealand (RMNZ)[52] | 5× Bạch kim | 75.000^ |
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[16] | Bạch kim | 100.000^ |
Thụy Sĩ (IFPI)[53] | 2× Bạch kim | 100.000^ |
Anh Quốc (BPI)[54] | 3× Bạch kim | 900.000^ |
Hoa Kỳ (RIAA)[55] | Kim cương | 10.000.000^ |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
| |
Album phòng thu | |
Album tổng hợp |
|
Nhạc phim | |
Phát hành video |
|
Phát hành trực tiếp |
|
Lưu diễn |
|
Đạo diễn |
|
Tài liệu |
|
Truyền hình |
|
Sách |
|
Tổ chức và nhãn hiệu |
|
Tác phẩm liên quan |
|
Bài viết liên quan |
|
|