Phù hiệu của ngành Kiểm sát Nhân dân. Bài này nằm trong loạt bài về:Chính trị và chính phủ Việt Nam Hiến pháp · Luật · Bộ luật
Luật bầu cử đại biểu Quốc hội Luật tổ chức Quốc hội Đơn vị bầu cử Ủy ban bầu cử Ban bầu cử Tổ bầu cử Tổng tuyển cử : 1946 , 1976Quốc hội : 1960, 1964, 1971, 1975, 1981, 1987, 1992, 1997, 2002, 2007, 2011 , 2016 , 2021 Cấp Tỉnh Cấp Huyện Cấp Xã Cấp Thôn (tự quản)
Viện kiểm sát Nhân dân là cơ quan có chức năng thực hiện quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy đinh tại Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.[1]
Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người , quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa , bảo vệ lợi ích của Nhà nước , quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam là một hệ thống độc lập và được tổ chức ở bốn cấp, gồm[2] :
Trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân có các Viện kiểm sát quân sự, gồm:
Các chức danh tư pháp trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam gồm có:[3]
a) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp;
b) Kiểm sát viên : Có 4 ngạch Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân:
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao .Kiểm sát viên cao cấp. Kiểm sát viên trung cấp. Kiểm sát viên sơ cấp. c) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
d) Điều tra viên: Có 3 ngạch Điều tra viên:
Điều tra viên cao cấp. Điều tra viên trung cấp. Điều tra viên sơ cấp. đ) Kiểm tra viên: Có 3 ngạch Kiểm tra viên Viện kiểm sát nhân dân:
Kiểm tra viên cao cấp. Kiểm tra viên chính. Kiểm tra viên. Theo số liệu tính vào tháng 9 năm 2018, toàn ngành kiểm sát Việt Nam có 14.231 biên chế (chưa tính số hợp đồng 68).[4]
Tổng quan
Tư tưởng
Luật, Bộ luật
Luật Tổ chức Quốc hội Luật Tổ chức Chính phủ Luật Mặt trận Tổ quốc Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Luật Tổ chức Tòa án nhân dân Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội Luật Cán bộ công chức Luật Công an nhân dân Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Luật Công đoàn Luật Cơ yếu Luật Dân quân Tự vệ Luật Doanh nghiệp Nhà nước Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội Khác
Tổng quan
Lãnh đạo
Cơ quan giúp việc
Ban chỉ đạo Trung ương
Còn hoạt động
Đã dừng hoạt động
Đảng ủy cơ quan
Đảng ủy địa phương
Tổng quan
Luật Tổ chức Chính phủ Luật Cán bộ công chức Luật Công an nhân dân Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Luật Dân quân Tự vệ Luật Doanh nghiệp Nhà nước Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Lãnh đạo
Các Bộ và cơ quan ngang Bộ
Đơn vị thuộc Chính phủ
UBND địa phương
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Chủ tịch UBND Huyện Chủ tịch UBND XãUBND Thành phố UBND Tỉnh UBND Huyện UBND Xã Ban Chỉ đạo Trung ương
Tổng quan
Lịch sử Tổ chức Luật Tổ chức Quốc hội Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Đại hội Đại biểu Toàn quốc Hội đồng nhân dân Lãnh đạo
Cơ quan trực thuộc
HĐND địa phương
HĐND Thành phố HĐND Tỉnh HĐND Huyện HĐND Xã Chủ tịch HĐND Thành phố Chủ tịch HĐND Tỉnh Chủ tịch HĐND Huyện Chủ tịch HĐND Xã
Tổng quan
Lãnh đạo
Cơ quan giúp việc
Văn phòng Ban Thanh tra Ban Thư ký Vụ Tổ chức Cán bộ Vụ Kế hoạch Tài chính Vụ Thống kê Tổng hợp Vụ Hợp tác quốc tế Báo Công Lý Viện Khoa học xét xử Trường Bồi dưỡng cán bộ tòa án Tạp chí Tòa án nhân dân Cơ quan thường trực phía Nam Tòa án thuộc Trung ương
Tòa án địa phương
Tổng quan
Lãnh đạo
Cơ quan giúp việc
Văn phòng Thanh tra Cục Thống kê tội phạm và công nghệ thông tin Cục Điều tra Vụ Kinh tế chức vụ Vụ Hình sự trật tự xã hội Vụ Tham nhũng Vụ Ma túy Vụ An ninh Vụ Hình sự Vụ Dân sự Vụ Tạm giữ tạm giam Vụ Khiếu tố Vụ Tổ chức cán bộ Vụ Thi hành án dân sự Vụ Kế hoạch tài chính Vụ Hành chính kinh tế lao động Vụ Hợp tác quốc tế Viện Khoa học kiểm sát Tạp chí Kiểm sát Báo Bảo vệ pháp luật Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội Các Viện kiểm sát
Tổng quan
Lãnh đạo
Cơ quan giúp việc
Ban Thường trực Văn phòng Ban Dân tộc Ban Tuyên giáo Ban Đối ngoại Ban Tôn giáo Ban Tổ chức cán bộ Ban Phong trào Ban Dân chủ Ban Pháp luật Báo Đại đoàn kết Tạp chí Mặt trận Hội đồng tư vấn
Văn hoá Xã hội Đối ngoại và Kiều bào Khoa học Giáo dục Dân chủ Pháp luật Kinh tế Dân tộc Tôn giáo UB MTTQ Việt Nam ở địa phương
UBMTTQVN cấp Thành phố UBMTTQVN cấp Tỉnh UBMTTQVN cấp Huyện UBMTTQVN cấp Xã Ban Công tác Mặt trận cấp Thôn Chủ tịch UBMTTQVN cấp Thành phố Chủ tịch UBMTTQVN cấp Tỉnh Chủ tịch UBMTTQVN cấp Huyện Chủ tịch UBMTTQVN cấp Xã Tổ chức thành viên