Giải đua xe Công thức 1 2013

Giải đua xe Công thức 1 lần thứ 64
Giải đua xe Công thức 1
năm 2013
Tay đua vô địch: Sebastian Vettel
Đội đua vô địch: Red Bull Racing-Renault
Trước:2012Sau:2014

Giải đua xe Công thức 1 2013 là mùa giải thứ 64 của Công thức 1 do Liên đoàn Ô tô Quốc tế (FIA) tổ chức. Giải này bao gồm 19 chặng đua từ tháng 3 cho đến tháng 11.

A picture of Lewis Hamilton donning Mercedes Grand Prix attire.
Sebastian Vettel trở thành nhà vô địch bốn lần liên tiếp với Red Bull Racing.
A picture of Nico Rosberg donning Mercedes Grand Prix attire.
Fernando Alonso đứng thứ nhì trong bảng xếp hạng các tay đua, kém Vettel 155 điểm.
A picture of Sebastian Vettel cheering on the podium after winning the 2015 Malaysian Grand Prix for Ferrari.
Đồng đội của Vettel, Mark Webber đứng thứ ba trong mùa giải Công thức 1 cuối cùng của anh.

2013 cũng là năm cuối cùng khi động cơ V8 2,4 l được giới thiệu vào năm 2006 được sử dụng[1].

Sebastian Vettel đã bảo vệ thành công chức vô địch của mình và đồng thời giành chức vô địch thứ tư liên tiếp tại giải đua ô tô Công thức 1 Ấn Độ 2013, chặng đua thứ 15 của mùa giải. Anh trở thành tay đua thứ ba trong lịch sử Công thức 1 giành được bốn chức vô địch hạng mục tay đua liên tiếp. Ngoài ra, anh trở thành tay đua thứ tư vô địch ít nhất bốn lần cùng với Alain Prost, Juan Manuel FangioMichael Schumacher. Đó là một trong những chức vô địch với thành tích thống trị nhất trong lịch sử Công thức 1 và là chức vô địch cuối cùng mà một tay đua của Red Bull Racing giành được cho đến năm 2021 khi Max Verstappen giành được chức vô địch hạng mục tay đua đầu tiên của mình tại giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi 2021. Đồng thời, đó cũng là chức vô địch cuối cùng dành cho một tay đua tham gia với một đội đua sử dụng động cơ Renault cho đến năm 2022. Vettel giành chức vô địch với khoảng cách kỷ lục 155 điểm và màn trình diễn ấn tượng đó giúp anh giành được Giải thưởng Thể thao Thế giới Laureus với tư cách là Vận động viên nam của năm. Anh cũng chính là tay đua Công thức 1 thứ hai giành được giải này[2].

Vettel đã phá kỷ lục 13 lần giành chiến thắng trong một mùa giải của Schumacher và kết thúc mùa giải với chín chiến thắng liên tiếp[3]. Fernando Alonso đứng thứ nhì trong bảng xếp hạng các tay đua cho Ferrari lần thứ ba sau bốn mùa giải và đây cũng là lần cuối cùng anh giành chiến thắng trong một cuộc đua hoặc lên bục trao giải cho đến giải đua ô tô Công thức 1 Qatar 2021. Đội của Vettel, Red Bull Racing, với sự hỗ trợ của đồng đội Mark Webber, đã bảo vệ thành công chức vô địch hạng mục đội đua và Red Bull Racing giành được chức vô địch lần thứ tư trong lịch sử đội.

Các tay đua và đội đua

Bảng này liệt kê tất cả các tay đua có hợp đồng với đội đua với tư cách là tay đua chính hoặc tay đua dự bị/lái thử cho mùa giải 2013 hoặc những tay đua đã tham gia các cuộc lái thử chính thức. Các đội đua sau đây được sắp xếp theo thứ tự của bảng xếp hạng các đội đua vào năm 2012.

Đội đuaXe đuaĐộng cơSố xeTay đuaSố chặng đua
đã tham gia
Tay đua lái thử/
dự bị
Infiniti Red Bull RacingRed Bull RB9Renault RS27-20131 Sebastian Vettel[4]Tất cả Sébastien Buemi

António Félix da Costa

Daniel Ricciardo[# 1]

Carlos Sainz Jr.[# 1]

2 Mark Webber[5]Tất cả
Scuderia FerrariFerrari F138Ferrari Type 0563 Fernando Alonso[6]Tất cả Andrea Bertolini

Jules Bianchi

Marc Gené

Davide Rigon[# 1]

Pedro de la Rosa[# 2]

4 Felipe Massa[7]Tất cả
Vodafone McLaren MercedesMcLaren MP4-28Mercedes FO 108F5 Jenson Button[8]Tất cả Kevin Magnussen[# 1]

Gary Paffett[# 1]

Oliver Turvey[# 1]

6 Sergio Pérez[9]Tất cả
Lotus F1 TeamLotus E21Renault RS27-20137 Kimi Räikkönen[10]1–17 Jérôme D'Ambrosio

Nicolas Prost[# 1]

Davide Valsecchi[# 2][# 1]

Heikki Kovalainen[11]18–19
8 Romain Grosjean[12]Tất cả
Mercedes AMG Petronas F1 TeamMercedes F1 W04Mercedes FO 108F[13]9 Nico Rosberg[14]Tất cả Sam Bird

Anthony Davidson

Brendon Hartley

10 Lewis Hamilton[15]Tất cả
Sauber F1 TeamSauber C32Ferrari Type 05611 Nico Hülkenberg[16]Tất cả Robin Frijns[# 1]

Kimiya Satō[# 1]

12 Esteban Gutiérrez[17]Tất cả
Sahara Force India F1 TeamForce India VJM06Mercedes FO 108F14 Paul di Resta[18]Tất cả Jules Bianchi[# 2]

James Calado[# 3][# 1]

James Rossiter[# 2]

15 Adrian Sutil[19]Tất cả
Williams F1 TeamWilliams FW35Renault RS27-201316 Pastor Maldonado[20]Tất cả Daniel Juncadella[# 1]

Susie Wolff[# 1]

17 Valtteri Bottas[20]Tất cả
Scuderia Toro RossoToro Rosso STR8Ferrari Type 05618 Jean-Éric Vergne[21]Tất cả Sébastien Buemi

Johnny Cecotto jr.[# 1]

António Félix da Costa

Daniil Kvyat[# 1]

Carlos Sainz Jr.[# 1]

19 Daniel Ricciardo[21]Tất cả
Caterham F1 TeamCaterham CT03Renault RS27-201320 Charles Pic[22]Tất cả Sergio Canamasas

Heikki Kovalainen[# 3]

Ma Qinghua[# 3]

Alexander Rossi[# 3][# 1]

Will Stevens

21 Giedo van der Garde[23]Tất cả
Marussia F1 TeamMarussia MR02Cosworth CA201322 Jules Bianchi[24]Tất cả Tio Ellinas[# 1]

Rodolfo González[# 3][# 1]

Luiz Razia[# 2]

23 Max Chilton[25]Tất cả

Chú thích:

Thay đổi tay đua

  • Sergio Pérez rời Sauber để đến McLaren và trở thành đồng đội của Jenson Button[26]. Pérez thay thế Lewis Hamilton sau khi Hamilton tuyên bố chuyển đến Mercedes[27].
  • Ở Mercedes, Hamilton thay thế Michael Schumacher sau khi Schumacher kết thúc sự nghiệp Công thức 1 của mình vào cuối mùa giải 2012[28].
  • Bất chấp hợp đồng của mình, Nico Hülkenberg rời Force India và chuyển sang Sauber[29].
  • Charles Pic chuyển từ Marussia sang Caterham và nhận được một hợp đồng nhiều năm[30].
  • Adrian Sutil, người không tham gia bất kỳ giải đua xe nào vào năm 2012, đã trở lại Force India. Anh đã từng đua cho đội kể từ năm 2007 khi đội còn tham gia với tên gọi là Spyker cho đến năm 2011[31].
  • Heikki Kovalainen ban đầu không có chỗ đua và ban đầu vẫn là tay đua lái thử tại Caterham[32]. Trong hai chặng đua cuối cùng của mùa giải, anh được Lotus thuê để thay thế người đồng hương Kimi Räikkönen bị thương[33].
  • Trong số sáu tay đua dẫn đầu của mùa giải GP2 năm ngoái, ba tay đua đã chuyển sang Công thức 1 với tư cách là tay đua chính và chính thức ra mắt trong mùa giải 2013. Esteban Gutiérrez, người về thứ ba với Lotus GP, đã chuyển sang Sauber[34]. Trước đây, anh đã làm việc với tư cách là tay đua lái thử. Max Chilton, người xếp thứ tư, đã chuyển từ Carlin sang Marussia. Trước đó, anh đã hoàn thành các lần lái thử với Marussia[35]. Giedo van der Garde, người đứng thứ sáu trong bảng xếp hạng các tay đua của giải đua xe GP2 với Caterham Racing vào năm 2012 và là tay đua lái thử cho Caterham, đã nhận được một chỗ đua chính tại Caterham[36].
  • Vào mùa giải này, Valtteri Bottas cũng lần đầu tiên tham gia với tư cách là tay đua chính cho Williams. Bottas đã hoàn thành một số buổi chạy vào thứ Sáu cho Williams vào năm 2012 nhưng không tham gia trong bất kỳ chặng đua nào trong mùa giải 2012. Năm 2011, anh giành chức vô địch trong giải đua xe GP3 với Lotus GP[37].
  • Pedro de la Rosa, tay đua năm 2012 của HRT, đã được đưa vào danh sách của Ferrari cho mùa giải 2013 và anh trở thành một trong số những tay đua lái thử và dự bị[38]. Jérôme D'Ambrosio, người đã tham gia một cuộc đua cho Lotus vào năm ngoái, cũng ở lại với Lotus với tư cách là tay đua lái thử và dự bị[39].
  • Timo Glock, tay đua chính của Marussia vào năm 2012, chuyển sang giải đua xe DTM và trở thành tay đua của đội đua BMW[40].
  • Bruno Senna chuyển từ Williams sang Aston Martin Racing trong giải đua xe sức bền (WEC)[41] và nhận được một chỗ đua GTE Pro ở AF Corse.
  • Kamui Kobayashi, tay đua chính của Sauber vào năm 2012, cũng đã chuyển từ Công thức 1 sang WEC. Anh đã nhận được một chỗ đua GTE Pro với đội AF Corse[42].
  • Narain Karthikeyan, tay đua chính của HRT vào năm ngoái, đã chuyển sang Auto GP và có một chỗ đua ở Zele Racing.
  • Vitaly Petrov, tay đua chính của Caterham vào năm 2012, mất chỗ đua chính của mình ở đội đua đó.

Thay đổi đội đua

Vào tháng 11 năm 2012, Thesan Capital, công ty sở hữu của đội đua HRT, thông báo rằng họ đang rao bán đội này[43]. Do vậy, đội này cần tìm được người mua trước ngày 30 tháng 11—ngày phải trả phí để tham dự giải đấu năm 2013. Vì Thesan Capital đã không tìm được người mua kịp thời, HRT đã bị loại khỏi danh sách tham gia năm 2013[44].

Lịch đua

SttChặng đuaTrường đuaNgày
1Giải đua ô tô Công thức 1 Úc Trường đua Albert Park, Melbourne17 tháng 3
2Giải đua ô tô Công thức 1 Malaysia Trường đua Sepang International, Kuala Lumpur24 tháng 3
3Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc Trường đua Shanghai International, Thượng Hải14 tháng 4
4Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain Trường đua Bahrain International, Sakhir21 tháng 4
5Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha Trường đua Barcelona-Catalunya, Montmeló12 tháng 5
6Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco Trường đua Monaco, Monte Carlo26 tháng 5
7Giải đua ô tô Công thức 1 Canada Trường đua Gilles Villeneuve, Montréal9 tháng 6
8Giải đua ô tô Công thức 1 Anh Trường đua Silverstone, Silverstone30 tháng 6
9Giải đua ô tô Công thức 1 Đức Trường đua Hockenheimring, Hockenheim7 tháng 7
10Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary Hungaroring, Mogyoród28 tháng 7
11Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ Trường đua Spa-Francorchamps, Stavelot25 tháng 8
12Giải đua ô tô Công thức 1 Ý Trường đua Monza, Monza8 tháng 9
13Giải đua ô tô Công thức 1 Singapore Trường đua đường phố Marina Bay, Singapore22 tháng 9
15Giải đua ô tô Công thức 1 Hàn Quốc Trường đua Korea International Circuit, Yeongam13 tháng 10
14Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản Trường đua Suzuka International, Suzuka6 tháng 10
16Giải đua ô tô Công thức 1 Ấn Độ Trường đua Buddh International, Greater Noida27 tháng 10
17Giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi Trường đua Yas Marina, Abu Dhabi3 tháng 11
18Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ Trường đua Americas, Austin, Texas17 tháng 11
19Giải đua ô tô Công thức 1 Brasil Trường đua José Carlos Pace, São Paulo24 tháng 11

Thay đổi lịch đua

Giải đua ô tô Công thức 1 Châu Âu bị tạm ngừng từ năm 2013 khiến năm 2013 trở thành mùa giải đầu tiên không có giải đua ô tô Công thức 1 Châu Âu kể từ năm 1998, với trường đua đường phố Valencia đã tổ chức sự kiện này từ năm 2008. Mặc dù vậy, khả năng trở lại của trường đua này trong tương lai không hoàn toàn bị loại trừ. Thế nhưng, vào ngày 12 tháng 3 năm 2013, trường đua đường phố Valencia đã đóng cửa vĩnh viễn và giải đua ô tô Công thức 1 Châu Âu đã quay trở lại lịch đua vào năm 2016 tại trường đua thành phố BakuBaku, Azerbaijan.

Bắt đầu từ năm 2008, giải đua ô tô Công thức 1 Đức đã diễn ra luân phiên giữa trường đua Nürburgring ở Nürburg và trường đua Hockenheimring ở Hockenheim. Nürburgring đã tổ chức giải đua ô tô Công thức 1 Đức vào năm 2013.

Giải đua ô tô Công thức 1 Nga đã nhận một hợp đồng vào năm 2013 và sẽ ra mắt tại trường đua SochiSochi, thành phố chủ nhà của Thế vận hội Mùa đông 2014. Tuy nhiên, chặng đua này đã bị trì hoãn đến năm 2014 sau khi việc xây dựng chưa hoàn thành.

Grand Prix of America được dự kiến đưa vào lịch và dự kiến sẽ diễn ra trên một trường đua đường phố mới ở New Jersey do Hermann Tilke thiết kế vào tháng 6 năm đó[45]. Tuy nhiên, ngay sau khi cuộc đua được ấn định ngày trên lịch tạm thời, Bernie Ecclestone đã hủy bỏ hợp đồng với các nhà tổ chức ở New Jersey[46] và các nhà tổ chức sau đó xác nhận rằng cuộc đua đã bị xóa khỏi lịch năm 2013 và được lên lịch lại cho 2014[47]. Việc cuộc đua bị hủy được cho là do không có đủ tất cả các giấy phép cần thiết để tổ chức cuộc đua từ nhiều chi nhánh của các cơ quan chính phủ tiểu bang và liên bang.

Thay đổi quy định

Từ mùa giải 2013, hệ thống DRS, trước đây được phép sử dụng trong buổi chạy, chỉ được phép sử dụng trong các khu vực DRS được chỉ định trong cuộc đua[48]. Ngoài ra, hệ thống DRS kép chủ động (còn được gọi là "trục F thụ động"), trong đó có cơ chế kích hoạt của DRS, bị cấm sử dụng cho các mục đích khác, chẳng hạn như trục F trên chiếc xe Mercedes F1 W03.

Lốp của Pirelli được sử dụng trong năm 2013 nặng hơn khoảng 2 kg mỗi bộ so với lốp năm ngoái do cấu trúc khác - 200 g cho lốp trước, 700 g cho lốp sau[49]. Do vậy, FIA tăng trọng lượng tối thiểu của xe đua (cộng thêm tay đua) từ 640 lên 642 kg.

Các đội được phép sử dụng bộ phận chắn để che mũi xe để chiếc xe đẹp hơn. Các bài thử nghiệm trên mũi xe đã được sửa đổi để chống lại sự biến dạng sau khi các đội đã phát triển lại đôi cánh tà rất đắt tiền vào năm ngoái. Loại cánh này bị biến dạng dưới áp suất tiếp xúc cao và do đó tính khí động học của chiếc xe đua được cải thiện.

Vì chỉ có 22 tay đua tham gia vào năm 2013 nên thể thức vòng phân hạng đã được điều chỉnh. Trong hai phần đầu tiên của vòng phân hạng, Q1 và Q2, sáu (thay vì bảy) tay đua chậm nhất sẽ bị loại. Phần cuối cùng vẫn được tranh tài bởi mười tay đua nhanh nhất[50].

Từ giải đua ô tô Công thức 1 Hungary trở đi, giới hạn tốc độ trong làn pit sẽ giảm từ 100 xuống 80 km/h và tất cả các thành viên trong đội pit trong cuộc đua bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm. Trong suốt vòng phân hạng và cuộc đua, chỉ các thành viên trong đội và nhân viên quan sát được phép di chuyển tự do trong làn pit và các đại diện truyền thông phải ở sát đường pit. Những thay đổi này được áp dụng sau khi chiếc xe của Mark Webber bị mất bánh sau bên phải vì bị lắp không đúng cách ngay sau khi đổi lốp tại giải đua ô tô Công thức 1 Đức. Lốp đó đâm phải một người quay phim khiến anh này phải nhập viện vì gãy xương và chấn động[51].

Tường thuật

Diễn biến mùa giải

Những chặng đua đầu tiên

Giải đua ô tô Công thức 1 Úc, chặng đua đầu tiên của mùa giải, diễn ra ở trường đua Albert Park vào ngày 17 tháng 3 năm 2013 và kéo dài tổng cộng 58 vòng đua. Kimi Räikkönen giành chiến thắng cuộc đua này bằng cách sử dụng chiến thuật hai lần đổi lốp trước Fernando AlonsoSebastian Vettel[52]. Đó cũng là chiến thắng thứ 20 của Kimi Räikkönen. Mặc dù xuất phát ở vị trí pole, Vettel về đích ở vị trí thứ 3[53]. Do trời mưa to, vòng phân hạng đã bị hủy bỏ sau phần đầu tiên và được kết thúc vào sáng Chủ nhật. Chỉ có 21 tay đua xuất phát vì chiếc xe đua Sauber của Nico Hülkenberg gặp sự cố về nhiên liệu. Maldonado chạy lệch khỏi đường đua và bỏ cuộc và một tay đua khác phải bỏ cuộc là Rosberg do hệ thống điện bị hỏng. Felipe Massa, Lewis Hamilton, Mark Webber, Adrian Sutil, Paul di Resta, Jenson Button và Romain Grosjean ghi điểm sau khi cuộc đua kết thúc[53]. Trong bảng xếp hạng các đội đua, Ferrari dẫn đầu với 30 điểm trước Lotus F1 Team (26 điểm) và Red Bull Racing (23 điểm).

Giải đua ô tô Công thức 1 Malaysia, chặng đua thứ hai trong tổng số 19 chặng đua của mùa giải này, diễn ra ở trường đua Sepang International vào ngày 24 tháng 3 năm 2013 và bao gồm 56 vòng đua. Khi bắt đầu cuộc đua, mặt đường đua vẫn còn hơi ướt và do đó vết dầu loang chỉ được sử dụng khi thờ tiết khô ráo trong cuộc đua. Vào cuối cuộc đua, hai tay đua của Red Bull so kè với nhau để giành chiến thắng một cách tranh cãi sau Mark Webber bịSebastian Vettel vượt[54] và một cuộc so kè khác nữa giữa các tay đua của Mercedes để giành vị trí thứ ba. Sebastian Vettel đã giành chiến thắng cuộc đua này trước đồng đội Webber và Lewis Hamilton[55]. Các tay đua còn lại lấy được điểm trong cuộc đua này là Nico Rosberg, Felipe Massa, Romain Grosjean, Kimi Räikkönen, Nico Hülkenberg, Sergio Pérez và Jean-Éric Vergne[56]. Với chiến thắng này, Vettel dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 40 điểm, xếp trên Räikkönen (31 điểm) và Webber (26 điểm). Trong bảng xếp hạng các đội đua, Red Bull Racing có được 66 điểm trước Lotus F1 Team (40 điểm) và Ferrari (cùng 40 điểm).

Fernando Alonso giành chiến thắng tại giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc tại trường đua Shanghai International với khoảng cách 10 giây trước Kimi RäikkönenLewis Hamilton[57]. Cuộc đua diễn ra vào ngày 14 tháng 4 năm 2013 với tổng cộng 56 vòng. Trong cuộc đua này, Mark Webber bỏ cuộc sau do mất một lốp xe vì đội đổi lốp của anh không lắp lốp đúng cách[58]. Các tay đua khác ghi điểm trong cuộc đua này là Sebastian Vettel, Jenson Button, Felipe Massa, Daniel Ricciardo, Paul di Resta, Romain Grosjean và Nico Hülkenberg[59]. Trong cuộc đua này, Ricciardo lập được kết quả tốt nhất của mình trong mùa giải này sau khi về đích ở vị trí thứ 7. Sau cuộc đua này, Vettel tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 52 điểm, xếp trên Räikkönen (49 điểm) và Alonso (43 điểm). Trong bảng xếp hạng các đội đua, Red Bull Racing dẫn đầu với 78 điểm trước Ferrari (73 điểm) và Lotus F1 Team (60 điểm)[60].

Tại giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain diễn ra vào ngày 21 tháng 4 năm 2013, Sebastian Vettel giành chiến thắng cuộc đua này trước cặp tay đua của Lotus F1 Team, Kimi Räikkönen và Romain Grosjean, tương tự chặng đua vào năm 2012[61]. Vettel phần lớn dẫn đầu cuộc đua và cũng lập vòng đua nhanh nhất. Các tay đua ghi điểm khác trong chặng đua này là Paul di Resta, người đạt kết quả tốt nhất trong sự nghiệp Công thức 1 của mình, Lewis Hamilton, Sergio Pérez, Mark Webber, Fernando Alonso, Nico RosbergJenson Button[62]. Vettel tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 77 điểm, xếp trên Räikkönen (67 điểm) và Hamilton (50 điểm)[63]. Trong bảng xếp hạng các đội đua, Red Bull Racing dẫn đầu với 109 điểm trước Lotus F1 Team (93 điểm) và Ferrari (77 điểm)[63]. Ngoài ra, sự kiện này diễn ra trong điều kiện khó khăn vì các cuộc biểu tình chống lại chế độ chính trị ở Bahrain.

Kết quả

SttChặng đuaVị trí poleVòng đua nhanh nhấtTay đua giành chiến thắngĐội đua giành chiến thắngDiễn biến chi tiết
1Giải đua ô tô Công thức 1 Úc Sebastian Vettel Kimi Räikkönen Kimi Räikkönen Lotus-RenaultChi tiết
2Giải đua ô tô Công thức 1 Malaysia Sebastian Vettel Sergio Pérez Sebastian Vettel Red Bull-RenaultChi tiết
3Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc Lewis Hamilton Sebastian Vettel Fernando Alonso FerrariChi tiết
4Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain Nico Rosberg Sebastian Vettel Sebastian Vettel Red Bull-RenaultChi tiết
5Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha Nico Rosberg Esteban Gutiérrez Fernando Alonso FerrariChi tiết
6Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco Nico Rosberg Sebastian Vettel Nico Rosberg MercedesChi tiết
7Giải đua ô tô Công thức 1 Canada Sebastian Vettel Mark Webber Sebastian Vettel Red Bull-RenaultChi tiết
8Giải đua ô tô Công thức 1 Anh Lewis Hamilton Mark Webber Nico Rosberg MercedesChi tiết
9Giải đua ô tô Công thức 1 Đức Lewis Hamilton Fernando Alonso Sebastian Vettel Red Bull-RenaultChi tiết
10Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary Lewis Hamilton Mark Webber Lewis Hamilton MercedesChi tiết
11Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ Lewis Hamilton Sebastian Vettel Sebastian Vettel Red Bull-RenaultChi tiết
12Giải đua ô tô Công thức 1 Ý Sebastian Vettel Lewis Hamilton Sebastian Vettel Red Bull-RenaultChi tiết
13Giải đua ô tô Công thức 1 Singapore Sebastian Vettel Sebastian Vettel Sebastian Vettel Red Bull-RenaultChi tiết
14Giải đua ô tô Công thức 1 Hàn Quốc Sebastian Vettel Sebastian Vettel Sebastian Vettel Red Bull-RenaultChi tiết
15Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản Mark Webber Mark Webber Sebastian Vettel Red Bull-RenaultChi tiết
16Giải đua ô tô Công thức 1 Ấn Độ Sebastian Vettel Kimi Räikkönen Sebastian Vettel Red Bull-RenaultChi tiết
17Giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi Mark Webber Fernando Alonso Sebastian Vettel Red Bull-RenaultChi tiết
18Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ Sebastian Vettel Sebastian Vettel Sebastian Vettel Red Bull-RenaultChi tiết
19Giải đua ô tô Công thức 1 Brasil Sebastian Vettel Mark Webber Sebastian Vettel Red Bull-RenaultChi tiết

Bảng xếp hạng

Hệ thống ghi điểm

Điểm được trao cho các tay đua về đích ở 10 vị trí đầu tiên.[64]

Vị trí 1  2  3  4 567  8  9  10 
Số điểm251815121086421

Bảng xếp hạng các tay đua

Vị tríTay đuaAUS MAL CHN BHR ESP MON CAN GBR GER HUN BEL ITA SIN KOR JPN IND ABU USA BRA Số điểm
1 Sebastian Vettel3P1P4F1F42F1PRet131F1P1PF1PF11P11PF1P397
2 Fernando Alonso2Ret1817234F522264115F53242
3 Mark Webber62Ret7534F2F74F5315Ret2PFRet2P32F199
4 Lewis Hamilton533P512434P5P1P3P9F55Ret6749189
5 Kimi Räikkönen1F7222109522Ret113257FRet183
6 Nico RosbergRet4Ret9P6P1P51919464782395171
7 Romain Grosjean10693RetRet13193688Ret33342Ret132
8 Felipe Massa456153Ret86Ret874691048127112
9 Jenson Button91751086121367610789141210473
10 Nico HülkenbergDNS810121511Ret10101113594619146851
11 Sergio Pérez119F116916112089111281015597649
12 Paul di Resta8Ret8479791118RetRet20Ret1186151148
13 Adrian Sutil7RetRet1313510713Ret916102014910Ret1329
14 Daniel RicciardoRet1871610Ret1581213107Ret19131016111020
15 Jean-Éric Vergne121012RetRet86RetRet1212Ret1418121317161513
16 Esteban Gutiérrez1312Ret1811F13201414Ret141312117151313126
17 Valtteri Bottas141113141612141216Ret151513121716158Ret4
18 Pastor MaldonadoRetRet141114Ret161115101714111316121117161
19 Jules Bianchi1513151918Ret1716Ret1618191816Ret182018170
20 Charles Pic1614161717Ret18151715Ret17191418Ret1920Ret0
21 Heikki Kovalainen14140
22 Giedo van der Garde18151821Ret15Ret18181416181615RetRet1819180
23 Max Chilton171617201914191719171920171719172121190

Chú thích:

  •  – Tay đua không hoàn thành chặng đua nhưng được xếp hạng vì đã hoàn thành hơn 90% của cuộc đua.

Bảng xếp hạng các đội đua

Vị tríĐội đuaSố xeAUS MAL CHN BHR ESP MON CAN GBR GER HUN BEL ITA SIN KOR JPN IND ABU USA BRA Số điểm
1 Red Bull Racing-Renault13P1P4F1F42F1PRet131F1P1PF1PF11P11PF1P596
262Ret7534F2F74F5315Ret2PFRet2P32F
2 Mercedes9Ret4Ret9P6P1P51919464782395360
10533P512434P5P1P3P9F55Ret6749
3 Ferrari32Ret1817234F522264115F53354
4456153Ret86Ret874691048127
4 Lotus-Renault71F7222109522Ret113257FRet1414315
810693RetRet13193688Ret33342Ret
5 McLaren-Mercedes5917510861213676107891412104122
6119F1169161120891112810155976
6 Force India-Mercedes148Ret8479791118RetRet20Ret1186151177
157RetRet1313510713Ret916102014910Ret13
7 Sauber-Ferrari11DNS810121511Ret10101113594619146857
121312Ret1811F13201414Ret14131211715131312
8 Toro Rosso-Ferrari18121012RetRet86RetRet1212Ret1418121317161533
19Ret1871610Ret1581213107Ret191310161110
9 Williams-Renault16RetRet141114Ret161115101714111316121117165
17141113141612141216Ret151513121716158Ret
10 Marussia-Cosworth221513151918Ret1716Ret1618191816Ret182018170
2317161720191419171917192017171917212119
11 Caterham-Renault201614161717Ret18151715Ret17191418Ret1920Ret0
2118151821Ret15Ret18181416181615RetRet181918

Chú thích:

  •  – Tay đua không hoàn thành chặng đua nhưng được xếp hạng vì đã hoàn thành hơn 90% của cuộc đua.

Chú thích mở rộng cho các bảng trên:

Chú thích
MàuÝ nghĩa
VàngChiến thắng
BạcHạng 2
ĐồngHạng 3
Xanh láCác vị trí ghi điểm khác
Xanh dươngĐược xếp hạng
Không xếp hạng, có hoàn thành (NC)
TímKhông xếp hạng, bỏ cuộc (Ret)
ĐỏKhông phân hạng (DNQ)
ĐenBị loại khỏi kết quả (DSQ)
TrắngKhông xuất phát (DNS)
Chặng đua bị hủy (C)
Không đua thử (DNP)
Loại trừ (EX)
Không đến (DNA)
Rút lui (WD)
Không tham gia (ô trống)
Ghi chúÝ nghĩa
PGiành vị trí pole
Số mũ
cao
Vị trí giành điểm
tại chặng đua nước rút
FVòng đua nhanh nhất

Tham khảo

Liên kết ngoài