Piotr Zieliński

Piotr Sebastian Zieliński (sinh ngày 20 tháng 5 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan hiện đang chơi ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Serie A Napoliđội tuyển quốc gia Ba Lan. Trong sự nghiệp của mình, anh cũng đã từng chơi cho UdineseEmpoli.

Piotr Zieliński
Zieliński trong màu áo của Napoli năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủPiotr Sebastian Zieliński[1]
Ngày sinh20 tháng 5, 1994 (29 tuổi)[1]
Nơi sinhZąbkowice Śląskie, Ba Lan
Chiều cao1,80 m[1]
Vị tríTiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Napoli
Số áo20
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
NămĐội
2003–2007Orzeł Ząbkowice Śląskie
2007–2011Zagłębie Lubin
2011–2012Udinese
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
NămĐộiST(BT)
2012–2016Udinese19(0)
2014–2016Empoli (mượn)63(5)
2016–Napoli209(30)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
NămĐộiST(BT)
2009U-15 Ba Lan5(1)
2009–2010U-16 Ba Lan6(0)
2010–2011U-17 Ba Lan10(1)
2012U-18 Ba Lan5(1)
2011–2012U-19 Ba Lan15(5)
2012–2013U-21 Ba Lan3(1)
2013–Ba Lan88(11)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 3 năm 2022
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 3 năm 2024

Zieliński đã đại diện cho Ba Lan tham dự UEFA Euro 2016 tại Pháp, FIFA World Cup 2018 tại Nga và UEFA Euro 2020. Anh có hai anh trai cũng là những cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp – Paweł và Tomasz Zieliński.

Sự nghiệp câu lạc bộ

Zieliński bắt đầu sự nghiệp của mình tại câu lạc bộ địa phương Orzeł Ząbkowice Śląskie , nơi anh được huấn luyện bởi cha mình.Năm 14 tuổi anh gia nhập Zagłębie Lubin.Anh thi đấu ngày càng tiến bộ và được tập luyện cùng đội một khi mới 15 tuổi

Năm 17 tuổi, anh chuyển ra nước ngoài để gia nhập Udinese Calcio

Udinese

Anh có trận ra mắt ở Serie A vào ngày 2 tháng 11 năm 2012 khi vào thay Antonio Di Natale ở phút 91 trong trận đấu với Cagliari

Empoli

Năm 2014, anh gia nhập Empoli dưới dạng cho mượn

Napoli

Vào ngày 4 tháng 8 năm 2016, sau nhiều tháng đồn đoán về việc chuyển nhượng, Zieliński chuyển từ Udinese đến Napoli với mức giá được báo cáo là 16 triệu euro.Anh ghi bàn thắng đầu tiên trong màu áo Napoli vào ngày 3 tháng 12, trong chiến thắng 3–0 trên sân nhà trước Inter Milan. Vào ngày 31 tháng 8 năm 2020, anh ký hợp đồng mới với Napoli đến năm 2024.

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến ngày 23 tháng 5 năm 2021[2]
Câu lạc bộMùa giảiGiải đấuCúp quốc giaChâu ÂuKhácTổng cộng
TrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
Udinese2012–13Serie A90000090
2013–141000010110
Tổng cộng1900010200
Empoli2014–15Serie A28020300
2015–1635510365
Tổng cộng63530665
Napoli2016–17Serie A3654170476
2017–183642093477
2018–1936610121497
2019–203725070472
2020–213684062479
Tổng cộng1812516141623932
Tổng cộng sự nghiệp2633019142632537

Quốc tế

Tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2024[3]
Ba Lan
NămTrậnBàn
201373
201410
201530
2016100
201780
2018123
2019100
202050
2021101
2022123
202380
202421
Tổng cộng8011

Bàn thắng quốc tế

Bàn thắng và kết quả của Ba Lan được để trước.[3]
#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
114 tháng 8 năm 2013PGE Arena Gdańsk, Gdańsk, Ba Lan  Đan Mạch3–23–2Giao hữu
210 tháng 9 năm 2013Sân vận động Olimpico, Serravalle, San Marino  San Marino1–05–1Vòng loại FIFA World Cup 2014
34–1
427 tháng 3 năm 2018Sân vận động Śląski, Chorzów, Ba Lan  Hàn Quốc3–23–2Giao hữu
58 tháng 6 năm 2018Sân vận động Miejski, Poznań, Ba Lan  Chile2–02–2
67 tháng 9 năm 2018Sân vận động Renato Dall'Ara, Bologna, Ý  Ý1–01–1UEFA Nations League 2018–19
78 tháng 6 năm 2021Sân vận động Miejski, Poznań, Ba Lan  Iceland1–12–2Giao hữu
829 tháng 3 năm 2022Sân vận động Miejski, Poznań, Ba Lan  Thụy Điển2–02–0Vòng loại FIFA World Cup 2022
911 tháng 6 năm 2022De Kuip, Rotterdam, Hà Lan  Hà Lan2–02–2UEFA Nations League 2022–23
1026 tháng 11 năm 2022Sân vận động Thành phố Giáo dục, Al Rayyan, Qatar  Ả Rập Xê Út1–02–0FIFA World Cup 2022
1121 tháng 3 năm 2024Sân vận động quốc gia, Warsaw, Ba Lan  Estonia2–05–1Vòng loại UEFA Euro 2024

Danh hiệu

Napoli

U21 Ba Lan

  • Four Nations Tournament: 2014–15[6]

Tham khảo

Liên kết ngoài