Stefanos Tsitsipas

vận động viên quần vợt người Hy Lạp

Stefanos Tsitsipas (tiếng Hy Lạp: Στέφανος Τσιτσιπάς, phát âm [ˈstefanos t͡sit͡siˈpas];[6] sinh ngày 12 tháng 8 năm 1998) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Hy Lạp. Anh có xếp hạng cao nhất trên bảng xếp hạng Hiệp hội Quần vợt Chuyên nghiệp (ATP) là vị trí số 3 thế giới vào ngày 9 tháng 8 năm 2021 điều này khiến anh trở thành tay vợt người Hy Lạp được xếp hạng cao nhất trong lịch sử. Tsitsipas là nhà vô địch ATP Finals năm 2019, trở thành nhà vô địch trẻ nhất của giẩi đấu cuối năm trong 18 năm. Anh đã giành 11 danh hiệu ATP (bao gồm 3 chức vô địch Masters 1000) và chơi trận chung kết Pháp mở rộng 2021, nơi anh để thua Novak Djokovic sau khi đã thắng 2 séc đầu. Anh cũng lọt vào chung kết Úc mở rộng 2023 và thua Novak Djokovic sau 3 séc.

Stefanos Tsitsipas
Tsitsipas chơi tại giải 2022 Monte Carlo Masters
Quốc tịch Hy Lạp
Nơi cư trúMonte Carlo, Monaco[1]
Vouliagmeni, Greece[2]
Sinh12 tháng 8, 1998 (25 tuổi)
Athens, Greece
Chiều cao1,93 m (6 ft 4 in)[1]
Lên chuyên nghiệp2016
Tay thuậnTay phải (trái 1 tay)
Huấn luyện viênApostolos Tsitsipas
Patrick Mouratoglou (2018–) Thomas Enqvist (2022-)
Tiền thưởngUS$ 18,363,259 [3]
  •  31st all-time in earnings
Trang chủstsitsipas.com
Đánh đơn
Thắng/Thua321–150 (68.15% ở các trận đấu vòng đấu chính ATP Tour, Grand SlamDavis Cup)
Số danh hiệu11
Thứ hạng cao nhấtNo. 3 (9 tháng 8, 2021)
Thứ hạng hiện tạiNo. 7 (15 tháng 4, 2024[4])
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngF 2023)
Pháp mở rộngF (2021)
Wimbledon4R (2018, 2023)
Mỹ Mở rộng3R (2020, 2021)
Các giải khác
ATP Tour FinalsW (2019)
Thế vận hội3R (2020)
Đánh đôi
Thắng/Thua40–64 (38.46% ở các trận đấu vòng đấu chính ATP Tour, Grand SlamDavis Cup)
Số danh hiệu2
Thứ hạng cao nhấtNo. 64 (29 tháng 8, 2022)
Thứ hạng hiện tạiNo. 112 (1 tháng 4,2024[5])
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng2R (2023)
Pháp Mở rộng1R (2023)
Wimbledon1R (2018, 2021, 2023)
Mỹ Mở rộng2R (2018)
Giải đôi nam nữ khác
Thế vận hộiQF (2020)
Giải đồng đội
Davis CupWGII (2020)
Hopman CupRR (2019)
Cập nhật lần cuối: 21 tháng 6, 2023.

Sinh ra trong một gia đình có mẹ là tay vợt chuyên nghiệp từng thi đấu cho hệ thống WTA và cha là một giáo viên quần vợt, Tsitsipas cầm vợt từ năm 3 tuổi và được đào tạo bài bản từ năm 6 tuổi. Anh cũng từng là cựu số 1 thế giới ở giải trẻ. Anh cũng là tay vợt người Hy Lạp đầu tiên kể từ Kỷ nguyên Mở giành được một danh hiệu Grand Slam trẻ với chức vô địch nội dung đôi tại Wimbledon 2016.

Tsitsipas giành được trận thắng chuyên nghiệp đầu tiên của ATP vào năm 2017. Năm 2018, anh lọt vào chung kết của 3 giải đấu, và giành được 1 danh hiệu. Với danh hiệu á quân Rogers Cup 2018, anh cũng là người trẻ tuổi nhất đánh bại tới 4 tay vợt top 10 trong một giải đấu. Sau khi giành chức vô địch giải đấu biểu diễn dành cho các tay vợt trẻ Next Gen Finals, Tsitsipas đã lọt vào tới vòng bán kết của Giải quần vợt Úc Mở rộng 2019.

Cuộc sống

Tsitsipas là con thứ 4, có em trai Petros và Pavlos.[7]

Sự nghiệp quần vợt

2013-2015: Hai lần vào chung kết Orange Bowl

Stefanos kết thúc tại Orange Bowl vào năm 2014 và 2015 khi thua Stefan Kozlov và Miomir Kecmanović.

2016: Danh hiệu đôi nam trẻ Wimbledon, vị trí số 1 trẻ và lên chuyên nghiệp

Tsitsipas là cựu số 1 trẻ quần vợt. Anh vô địch giải Trofeo Bonfiglio, giải "Hạng A"[8] ở Milan, Ý. Anh là nhà vô địch đôi nam trẻ tại Giải quần vợt Wimbledon 2016 với Kenneth Raisma, trở thành tay vợt nam thứ 2 vô địch Grand Slam ở tất cả các sự kiện và đầu tiên trong Kỷ nguyên Mở, sau tay vợt nam trong lịch sử người Hy Lạp Nicky Kalogeropoulos, người vô địch đơn nam Pháp Mở rộng 1963 và Wimbledon.

2017: Lần đầu Grand Slam, danh hiệu Challenger đầu tiên và Top 100

Anh ra mắt lần đầu Grand Slam ở Giải quần vợt Pháp Mở rộng khi anh đánh bại Thomas Fabbiano, Gleb Sakharov và Oscar Otte ở vòng loại trước khi anh thua chóng vánh Ivo Karlović. Anh đánh bại Santiago Giraldo, Yannick Hanfmann và Joris De Loore tại vòng đấu chính thức Wimbledon, thua chóng vánh một nunuwax trước Dušan Lajović. Tại Next Generation ATP Finals 2017, anh vượt qua vòng loại khi là người thay thế.

2018: Bước đột phá và chung kết đầu tiên

Tsitsipas khởi đầu năm tại giải Qatar Mở rộng, khi anh thua ở vòng tứ kết tay vợt top 5 Dominic Thiem. Bức đột phá của anh Giải quần vợt Barcelona Mở rộng khi anh lần đầu tiên vào chung kết giải ATP và đánh bại 4 tay vợt top 10 thế giới, nhất là hạt giống số 3 quen sân đất nện Dominic Thiem. Tuy nhiên, anh thua Rafael Nadal trong trận chung kết. Tsitsipas tiếp tục đấu tại giải Estoril Open, khi anh đánh bại tay vợt thứ 8 trên thế giới Kevin Anderson trước khi thua tay vô địch sau đó là João Sousa ở bán kết.

Các trận chung kết quan trọng

Chung kết Grand Slams

Đơn: 2 (2 á quân)

Kết quảNămGiải đấuMặt sânĐối thủTỷ số
Thua2021French OpenĐất nện Novak Djokovic7–6(8–6), 6–2, 3–6, 2–6, 4–6
Thua2023Australian OpenCứng Novak Djokovic3–6, 6–7(4–7), 6–7(5–7)

Chung kết ATP Finals

Đơn: 1 (1 danh hiệu)

Kết quảNămGiải đấuMặt sânĐối thủTỷ số
Thắng2019ATP Finals, LondonCứng (i) Dominic Thiem6–7(6–8), 6–2, 7–6(7–4)

Chung kết Masters 1000

Đơn: 7 (3 danh hiệu, 4 á quân)

Kết quảNămGiải đấuMặt sânĐối thủTỷ số
Thua2018Canadian OpenCứng Rafael Nadal2–6, 6–7(4–7)
Thua2019Madrid OpenĐất nện Novak Djokovic3–6, 4–6
Thắng2021Monte-Carlo MastersĐất nện Andrey Rublev6–3, 6–3
Thắng2022Monte-Carlo Masters (2)Đất nện Alejandro Davidovich Fokina6–3, 7–6(7–3)
Thua2022Italian OpenĐất nện Novak Djokovic0–6, 6–7(5–7)
Thua2022Cincinnati OpenCứng Borna Ćorić6–7(0–7), 2–6
Thắng2024Monte-Carlo Masters (3)Đất nện Casper Ruud6–1, 6–4

Đôi: 1 (1 á quân)

Kết quảNămGiải đấuMặt sânĐồng độiĐối thủTỷ số
Thua2019Miami OpenCứng Wesley Koolhof Bob Bryan
Mike Bryan
5–7, 6–7(8–10)

Chung kết các giải ATP

Đơn: 29 (11 danh hiệu, 18 á quân)

Legend
Grand Slam tournaments (0–2)
ATP Finals (1–0)
ATP Tour Masters 1000 (3–4)
ATP Tour 500 (0–11)
ATP Tour 250 (7–1)
Mặt sân
Cứng (5–10)
Đất nện (5–8)
Cỏ (1–0)
Kiểu sân
Ngoài trời (7–15)
Trong nhà (4–3)
Kết quảThắng-Thua   Ngày   Giải đấuCấp độMặt sânĐối thủTỷ số
Thua0–1Th4 năm 2018Barcelona Open, Tây Ban Nha500 SeriesĐất nện Rafael Nadal2–6, 1–6
Thua0–2Th8 năm 2018Canadian Open, CanadaMasters 1000Cứng Rafael Nadal2–6, 6–7(4–7)
Thắng1–2Th10 năm 2018Stockholm Open, Thụy Điển250 SeriesCứng (i) Ernests Gulbis6–4, 6–4
Thắng2–2Th2 năm 2019Open 13, Pháp250 SeriesCứng (i) Mikhail Kukushkin7–5, 7–6(7–5)
Thua2–3Th3 năm 2019Dubai Championships, UAE500 SeriesCứng Roger Federer4–6, 4–6
Thắng3–3tháng 5 năm 2019Estoril Open, Bồ Đào Nha250 SeriesĐất nện Pablo Cuevas6–3, 7–6(7–4)
Thua3–4tháng 5 năm 2019Madrid Open, Tây Ban NhaMasters 1000Đất nện Novak Djokovic3–6, 4–6
Thua3–5Th10 năm 2019China Open, Trung Quốc500 SeriesCứng Dominic Thiem6–3, 4–6, 1–6
Thắng4–5Th11 năm 2019ATP Finals, Vương quốc AnhATP FinalsCứng (i) Dominic Thiem6–7(6–8), 6–2, 7–6(7–4)
Thắng5–5Th2 năm 2020Open 13, Pháp (2)250 SeriesCứng (i) Félix Auger-Aliassime6–3, 6–4
Thua5–6Th2 năm 2020Dubai Championships, UAE500 SeriesCứng Novak Djokovic3–6, 4–6
Thua5–7Th9 năm 2020Hamburg European Open, Đức500 SeriesĐất nện Andrey Rublev4–6, 6–3, 5–7
Thua5–8Th3 năm 2021Mexican Open, Mexico500 SeriesHard Alexander Zverev4–6, 6–7(3–7)
Thắng6–8Th4 năm 2021Monte-Carlo Masters, MonacoMasters 1000Đất nện Andrey Rublev6–3, 6–3
Thua6–9Th4 năm 2021Barcelona Open, Tây Ban Nha500 SeriesĐất nện Rafael Nadal4–6, 7–6(8–6), 5–7
Thắng7–9tháng 5 năm 2021Lyon Open, Pháp250 SeriesĐất nện Cameron Norrie6–3, 6–3
Thua7–10Th6 năm 2021French Open, Paris, PhápGrand SlamĐất nện Novak Djokovic7–6(8–6), 6–2, 3–6, 2–6, 4–6
Thua7–11Th2 năm 2022Rotterdam Open, Hà Lan500 SeriesCứng (i) Félix Auger-Aliassime4–6, 2–6
Thắng8-11Th4 năm 2022Monte-Carlo Masters, Monaco (2)Masters 1000Đất nện Alejandro Davidovich Fokina6–3, 7–6(7–3)
Thua8–12tháng 5 năm 2022Italian Open, ÝMasters 1000Đất nện Novak Djokovic0–6, 6–7(5–7)
Thắng9–12Th6 năm 2022Mallorca Championships, Tây Ban Nha250 SeriesCỏ Roberto Bautista Agut6–4, 3–6, 7–6(7–2)
Thua9–13Th8 năm 2022Cincinnati Masters, MỹMasters 1000Cứng Borna Ćorić6–7(0–7), 2–6
Thua9–14Th10 năm 2022Astana Open, Kazakhstan500 SeriesCứng (i) Novak Djokovic3–6, 4–6
Thua9–15Th10 năm 2022Stockholm Open, Thụy Điển250 SeriesCứng (i) Holger Rune4–6, 4–6
Thua9–16Th1 năm 2023Australian Open, AustraliaGrand SlamCứng Novak Djokovic3–6, 6–7(4–7), 6–7(5–7)
Thua9–17Th4 năm 2023Barcelona Open, Tây Ban Nha500 SeriesĐất nện Carlos Alcaraz3–6, 4–6
Thắng10–17Th8 năm 2023Los Cabos Open, Mexico250 SeriesCứng Alex de Minaur6–3, 6–4
Thắng11–17Th4 năm 2024Monte-Carlo Masters, France (3)Masters 1000Đất nện Casper Ruud6–1, 6–4
Thua11–18Th4 năm 2024Barcelona Open, Tây Ban Nha500 SeriesĐất nện Casper Ruud5–7, 3–6

Đôi: 3 (2 danh hiệu, 1 á quân)

Legend
Grand Slam tournaments (0–0)
ATP Finals (0–0)
ATP Tour Masters 1000 (0–1)
ATP Tour 500 (1–0)
ATP Tour 250 (1–0)
Titles by surface
Cứng (2–1)
Đất nện (0–0)
Cỏ (0–0)
Titles by setting
Ngoài trời (1–1)
Trong nhà (1–0)
Kết quảThắng-Thua   Ngày   Giải đấuCấp độMặt sânĐồng độiĐối thủTỷ số
Thua0–1Th3 năm 2019Miami Open, MỹMasters 1000Cứng Wesley Koolhof Bob Bryan
Mike Bryan
5–7, 6–7(8–10)
Thắng1–1Th2 năm 2022Mexican Open, Mexico500 SeriesCứng Feliciano López Marcelo Arévalo
Jean-Julien Rojer
7–5, 6–4
Thắng2–1Th10 năm 2023European Open, Bỉ250 SeriesCứng (i) Petros Tsitsipas Ariel Behar
Adam Pavlásek
6–7(5–7), 6–4, [10–8]

ATP Challengers và ITF Futures

Đơn: 11 (6 danh hiệu, 5 á quân)

Chú thích
ATP Challengers (1–3)
ITF Futures (5–2)
Danh hiệu theo mặt sân
Cứng (2–2)
Đất nện (4–3)
Cỏ (0–0)
OutcomeNo.DateTournamentSurfaceOpponentScore
Thua1.ngày 1 tháng 11 năm 2015Heraklion, GreeceHard Steven Diez2–6, 0–6
Thắng1.ngày 22 tháng 11 năm 2015Nicosia, CyprusHard Alexandre Folie2–6, 6–4, 6–2
Thắng2.ngày 16 tháng 4 năm 2016Santa Margherita di Pula, ItalyClay Erik Crepaldi6–3, 6–1
Thắng3.ngày 14 tháng 5 năm 2016Santa Margherita di Pula, ItalyClay Casper Ruud6–3, 6–7(2–7), 7–6(7–2)
Thắng4.ngày 28 tháng 5 năm 2016Lecco, ItalyClay Marco Bortolotti7–6(10–8), 7–6(7–3)
Thua2.ngày 16 tháng 7 năm 2016Kramsach, AustriaClay Yannick Hanfmann4–6, 4–6
Thắng5.ngày 2 tháng 10 năm 2016Oliveira de Azemeis, PortugalHard Yannick Mertens6–3, 4–6, 6–2
Thua3.ngày 8 tháng 10 năm 2016Mohammedia, MoroccoClay Gerald Melzer6–3, 3–6, 2–6
Thua4.ngày 15 tháng 10 năm 2016Casablanca, MoroccoClay Maxime Janvier4–6, 0–6
Thắng6.ngày 10 tháng 9 năm 2017Genoa, ItalyClay Guillermo García López7–5, 7–6(7–2)
Thua5.ngày 29 tháng 10 năm 2017Brest, FranceHard Corentin Moutet2–6, 6–7(8–10)

Đôi: 9 (6 danh hiệu, 3 á quân)

Legend
ATP Challengers (0–1)
ITF Futures (6–2)
Têns by Surface
Cứng (6–1)
Đất nện (0–2)
Cỏ (0–0)
OutcomeNo.DateTournamentSurfacePartnerOpponentsScore
Thắng1.ngày 2 tháng 5 năm 2015Heraklion, GreeceHard Alexandros Jakupovic Danilo Petrović
Ilija Vučić
6–3, 3–6, [10–7]
Thắng2.ngày 7 tháng 11 năm 2015Heraklion, GreeceHard Konstantinos Economidis Alexander Lazov
Dominik Süč
6–2, 6–2
Thắng3.ngày 14 tháng 11 năm 2015Heraklion, GreeceHard Konstantinos Economidis Alexander Centenari
Sami Reinwein
w/o
Thắng4.ngày 2 tháng 4 năm 2016Heraklion, GreeceHard Konstantinos Economidis Petr Michnev
Vaclav Safranek
4–6, 7–6(8–6), [10–5]
Thắng5.ngày 30 tháng 4 năm 2016Heraklion, GreeceHard Konstantinos Economidis Srinayan Nuvvala
Bruno Savi
7–6(7–5), 6–7(6–8), [13–11]
Thua1.ngày 13 tháng 5 năm 2016Santa Margherita di Pula, ItalyClay Petros Tsitsipas Franco Agamenone
Mateo Nicolás Martínez
2–6, 2–6
Thua2.ngày 13 tháng 5 năm 2016Oliveira de Azemeis, PortugalHard Lorenzo Frigerio Nuno Deus
João Domingues
6–7(7–9), 1–6
Thắng6.ngày 2 tháng 9 năm 2016Calgary, CanadaHard Tim van Rijthoven Hans Hach Verdugo
Jose Statham
6–4, 2–6, [13–11]
Thua3.ngày 23 tháng 7 năm 2017Scheveningen, NetherlandsClay Jozef Kovalík Sander Gillé
Joran Vliegen
2–6, 6–4, [10–12]

Chung kết giải trẻ Grand Slam

Đôi: 1 (1 danh hiệu)

ResultYearTournamentSurfacePartnerOpponentScore
Thắng2016WimbledonCỏ Kenneth Raisma Félix Auger-Aliassime
Denis Shapovalov
4–6, 6–4, 6–2

Tham khảo

Liên kết ngoài

Giải thưởng
Tiền nhiệm:
Denis Shapovalov
Tay vợt tiến bộ của năm ATP
2018
Kế nhiệm:
Đương nhiệm