Bước tới nội dung

Chủ tịch Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chủ tịch Đại hội đồng
Liên Hợp Quốc
Biểu tượng Liên Hợp Quốc
Đương nhiệm
Trinidad và Tobago Dennis Francis

từ 2023
Bổ nhiệm bởiĐại hội đồng Liên Hợp Quốc
Nhiệm kỳ1 năm
Người đầu tiên nhậm chứcBỉ Paul-Henri Spaak
Thành lập1946
WebsiteDanh sách Chủ tịch Đại hội đồng Liên Hợp Quốc

Chủ tịch Đại hội đồng Liên Hợp Quốc là chức vụ do các nhóm khu vực đề cử luân phiên do Đại hội đồng Liên Hợp Quốc bầu theo một khóa họp. Chủ tịch là người chủ trì phiên họp đại hội đồng.

Bầu cửsửa mã nguồn

Bản đồ các quốc gia có đại diện làm Chủ tịch Đại hội đồng Liên Hợp Quốc, tới phiên họp thứ 59 2014-2015

Phiên họp đầu tiên của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thường diễn ra vào tháng 9 hàng năm, các phiên họp đặc biệt hoặc khẩn cấp đặc biệt đều do chủ tịch Đại hội đồng Liên Hợp Quốc chủ trì.

Các Chủ tịch được bầu chọn luân phiên theo các nhóm khu vực được phân chia theo địa lý: châu Phi, Đông Âu, châu Á, Mỹ Latin và Caribbean, Tây Âu và các nước khác.

Vì chức vụ quan trọng trên phạm vi toàn cầu, các quốc gia lớn nhất, mạnh nhất chưa bao giờ giữ nhiệm kỳ chủ tịch, chẳng hạn như: Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Pháp, Nhật Bản, Nga, Liên hiệp Anh, Hoa Kỳ. Đặc biệt theo phong tục, chức chủ tịch không do các nước ủy viên thường trực Liên Hợp Quốc nắm giữ.

Quốc gia có 2 lần làm chủ tịch Đại hội đồng là Argentina, còn lại đều có 1 lần. Chức vụ không được tính trong các phiên họp đặc biệt hoặc trường hợp khẩn cấp.

Danh sách chủ tịchsửa mã nguồn

Năm bầuChân dungChủ tịch[1]Thành viên LHQNhómPhiên họp
1946không khungPaul-Henri Spaak BỉTây Âulần thứ nhất
1947không khungOsvaldo Aranha BrazilMỹ Latinlần thứ 2
đặc biệt lần thứ 1
1948không khungJosé Arce ArgentinaMỹ Latinđặc biệt lần thứ 2
1948không khungHerbert Vere Evatt ÚcKhối Thịnh vượng chunglần thứ 3
1949không khungCarlos P. Romulo PhilippinesĐông Âu và châu Álần thứ 4
1950không khungNasrollah Entezam IranĐông Âu và châu Álần thứ 5
1951Luis Padilla Nervo MexicoMỹ Latinlần thứ 6
1952không khungLester B. Pearson CanadaKhối Thịnh vượng chunglần thứ 7
1953không khungVijaya Lakshmi Pandit Ấn ĐộKhối Thịnh vượng chunglần thứ 8, Chủ tịch là phụ nữ đầu tiên
1954không khungEelco van Kleffens Hà LanTây Âulần thứ 9
1955không khungJosé Maza Fernández ChileMỹ Latinlần thứ 10
1956Rudecindo Ortega ChileMỹ Latinkhẩn cấp đặc biệt lần thứ 1
khẩn cấp đặc biệt lần thứ 2
1956không khungWan Waithayakon Thái LanĐông Âu và châu Álần thứ 11
1957không khungLeslie Munro New ZealandKhối Thịnh vượng chunglần thứ 12
khẩn cấp đặc biệt lần thứ 3
1958không khungCharles Malik LebanonTrung Đônglần thứ 13
1959không khungVíctor Andrés Belaúnde PeruMỹ Latinlần thứ 14
khẩn cấp đặc biệt lần thứ 4
1960không khungFrederick Boland IrelandTây Âulần thứ 15
đặc biệt lần thứ 3
1961không khungMongi Slim TunisiaTrung Đônglần thứ 16
1962Muhammad Zafarullah Khan PakistanKhối Thịnh vượng chunglần thứ 17
đặc biệt lần thứ 4
1963Carlos Sosa Rodríguez VenezuelaMỹ Latinlần thứ 18
1964Alex Quaison-Sackey GhanaKhối Thịnh vượng chunglần thứ 19
1965không khungAmintore Fanfani ÝTây Âulần thứ 20
1966Abdul Rahman Pazhwak AfghanistanChâu Álần thứ 21
đặc biệt lần thứ 5
khẩn cấp đặc biệt lần thứ 5
1967không khungCorneliu Mănescu RomaniaĐông Âulần thứ 22
1968Emilio Arenales Catalán GuatemalaMỹ Latin và Caribbeanlần thứ 23
1969không khungAngie Brooks LiberiaChâu Philần thứ 24
1970Edvard Hambro Na UyTây Âu và các quốc gia kháclần thứ 25
1971không khungAdam Malik IndonesiaChâu Álần thứ 26
1972Stanisław Trepczyński Ba LanĐông Âulần thứ 27
1973Leopoldo Benites EcuadorMỹ Latin và Caribbeanlần thứ 28
đặc biệt lần thứ 6
1974không khungAbdelaziz Bouteflika AlgérieChâu Philần thứ 29
đặc biệt lần thứ 7
1975không khungGaston Thorn LuxembourgTây Âu và các quốc gia kháclần thứ 30
1976Hamilton Shirley Amerasinghe Sri LankaChâu Álần thứ 31
1977Lazar Mojsov Nam TưĐông Âulần thứ 32
đặc biệt lần thứ 8
đặc biệt lần thứ 9
đặc biệt lần thứ 10
1978Indalecio Liévano ColombiaMỹ Latin và Caribbeanlần thứ 33
1979không khungSalim Ahmed Salim Cộng hòa Thống nhất TanzaniaChâu Philần thứ 34
khẩn cấp đặc biệt lần thứ 6
khẩn cấp đặc biệt lần thứ 7
đặc biệt lần thứ 11
1980Rüdiger von Wechmar Cộng hòa Liên bang ĐứcTây Âu và các quốc gia kháclần thứ 35
khẩn cấp đặc biệt lần thứ 8
1981Ismat T. Kittani IraqChâu Álần thứ 36
khẩn cấp đặc biệt lần thứ 7—tiếp diễn
khẩn cấp đặc biệt lần thứ 9
đặc biệt lần thứ 12
1982không khungImre Hollai HungaryĐông Âulần thứ 37
1983Jorge Illueca PanamaMỹ Latin và Caribbeanlần thứ 38
1984Paul J. F. Lusaka ZambiaChâu Philần thứ 39
1985Jaime de Piniés Tây Ban NhaTây Âu và còn lạilần thứ 40
đặc biệt lần thứ 13
1986Humayun Rashid Choudhury BangladeshChâu Álần thứ 41
đặc biệt lần thứ 14
1987không khungPeter Florin Cộng hòa Dân chủ ĐứcĐông Âulần thứ 42
đặc biệt lần thứ 15
1988không khungDante Caputo ArgentinaMỹ Latin và Caribbeanlần thứ 43
1989Joseph Nanven Garba NigeriaChâu Philần thứ 44
đặc biệt lần thứ 16
đặc biệt lần thứ 17
đặc biệt lần thứ 18
1990không khungGuido de Marco MaltaTây Âu và các quốc gia kháclần thứ 45
1991Samir Shihabi Ả Rập Xê ÚtChâu Álần thứ 46
1992Stoyan Ganev BulgariaĐông Âulần thứ 47
1993không khungRudy Insanally GuyanaMỹ Latin và Caribbeanlần thứ 48
1994không khungAmara Essy Bờ Biển NgàChâu Philần thứ 49
1995không khungDiogo de Freitas do Amaral Bồ Đào NhaTây Âu và các quốc gia kháclần thứ 50
1996Razali Ismail MalaysiaChâu Álần thứ 51
khẩn cấp đặc biệt lần thứ 10
đặc biệt lần thứ 19
1997không khungHennadiy Udovenko UkrainaĐông Âulần thứ 52
khẩn cấp đặc biệt lần thứ 10—tiếp diễn
đặc biệt lần thứ 20
1998không khungDidier Opertti UruguayMỹ Latin và Caribbeanlần thứ 53
khẩn cấp đặc biệt lần thứ 10—tiếp diễn
đặc biệt lần thứ 21
1999không khungTheo-Ben Gurirab NamibiaChâu Philần thứ 54
đặc biệt lần thứ 22
đặc biệt lần thứ 23
đặc biệt lần thứ 24
2000không khungHarri Holkeri Phần LanTây Âu và các quốc gia kháclần thứ 55
khẩn cấp đặc biệt lần thứ 10-tiếp diễn
đặc biệt lần thứ 25
đặc biệt lần thứ 26
2001không khungHan Seung-soo Hàn QuốcChâu Álần thứ 56
2002không khungJan Kavan Cộng hòa SécĐông Âulần thứ 57
2003không khungJulian Hunte Saint LuciaMỹ Latin và Caribbeanlần thứ 58
2004không khungJean Ping GabonChâu Philần thứ 59
2005không khungJan Eliasson Thụy ĐiểnTây Âu và các quốc gia kháclần thứ 60
2006không khungHaya Rashed Al-Khalifa BahrainChâu Álần thứ 61
2007không khungSrgjan Kerim Cộng hòa MacedoniaĐông Âulần thứ 62
2008không khungMiguel d'Escoto Brockmann NicaraguaMỹ Latin và Caribbeanlần thứ 63
2009không khungAli Treki LibyaChâu Philần thứ 64
2010không khungJoseph Deiss Thụy SĩTây Âu và các quốc gia kháclần thứ 65
2011không khungNassir Al-Nasser[2] QatarChâu Á-Thái Bình Dươnglần thứ 66
2012không khungVuk Jeremić SerbiaĐông Âulần thứ 67
2013không khungJohn William Ashe Antigua và BarbudaMỹ Latin và Caribbeanlần thứ 68
2014không khungSam Kutesa UgandaChâu Philần thứ 69
2015Mogens Lykketoft Đan MạchTây Âu và các quốc gia kháclần thứ 70
2016không khungPeter Thomson FijiChâu Á-Thái Bình Dươnglần thứ 71
2017không khungMiroslav Lajčák SlovakiaĐông Âulần thứ 72
2018không khungMaría Fernanda Espinosa EcuadorMỹ Latin và Caribbeanlần thứ 73
2019không khungTijjani Muhammad-Bande NigeriaChâu Philần thứ 74
2020không khungVolkan Bozkır Thổ Nhĩ KỳTây Âu và các quốc gia khácLần thứ 75
2021Abdulla Shahid MaldivesChâu Á-Thái Bình DươngLần thứ 76
khẩn cấp đặc biệt lần thứ 11

Nhóm khu vựcsửa mã nguồn

Trước 1966sửa mã nguồn

Trước năm 1966 các nhóm khu vực đề cử được chia thành 5 nhóm gồm:

  • Khối thịnh vượng chung (COS)
  • Đông Âu và châu Á (EAS)
  • Mỹ Latin (LAS)
  • Trung Đông (MES)
  • Tây Âu (WES)

Sau 1966sửa mã nguồn

Sau năm 1966 các nhóm khu vực đề cử được chia thành 5 nhóm gồm:

Đông Âusửa mã nguồn

Nhóm Đông Âu năm 2012, với số lần quốc gia từng là thành viên Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, với các cựu quốc gia của chính thể

Nhóm khu vực Đông Âu được thành lập năm 1961 là một trong 5 nhóm khu vực biểu quyết tại Liên Hợp Quốc. Nhóm bao gồm các quốc gia Đông Âu và các nước thuộc Caucasus, tạo thành Khối phía Đông. châu Âu được chia làm 2 nhóm Đông Âu và nhóm Tây Âu và các quốc gia khác.

Các thành viên cũ
Các thành viên hiện tại

Tây Âu và các quốc gia khácsửa mã nguồn

Thành viên nhóm Tây Âu và các quốc gia khác

Nhóm Tây Âu và các quốc gia khác còn được gọi WEOG. Nhóm được thành lập năm 1961. Hầu hết các quốc gia trong nhóm đều thuộc Tây Âu, các quốc gia khác ở các khu vực địa lý khác nhau trên thế giới. Israel là quốc gia châu Á nhưng lại là thành viên của nhóm Tây Âu do các quốc gia Ả Rập phản đối việc tham gia nhóm. Canada, Úc, New Zealand, là các quốc gia gắn liền lịch sử chính trị và văn hóa với các nước Tây Âu nên được xếp vào nhóm. Thổ Nhĩ Kỳ tham gia cả hai nhóm châu Á và Tây Âu nhưng với mục đích bầu cử thì thuộc Tây Âu. Trong nhóm Hoa Kỳ là quốc gia quan sát (không tham gia bỏ phiếu nhưng có quyền đề cử).

Thành viên của nhóm hiện tại gồm 28 quốc gia, cộng 1 quan sát. Quan sát viên là Hoa Kỳ tự nguyện không tham gia với tư cách thành viên, tham dự các phiên họp với tư cách quan sát viên. Tuy nhiên cũng có thể được coi là 1 thành viên vì việc đề cử ứng viên cho cuộc bầu cử tại Liên Hợp Quốc.

Thành viên thường trực của châu Âu
Thành viên thường trực ngoài châu Âu
Quan sát viên

Xem thêmsửa mã nguồn

  • Chủ tịch Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc

Tham khảosửa mã nguồn

Liên kết ngoàisửa mã nguồn

🔥 Top keywords: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhGiỗ Tổ Hùng VươngTrương Mỹ LanĐặc biệt:Tìm kiếmHùng VươngVương Đình HuệUEFA Champions LeagueKuwaitChiến dịch Điện Biên PhủFacebookĐài Truyền hình Việt NamTrần Cẩm TúĐội tuyển bóng đá quốc gia KuwaitGoogle DịchViệt NamCúp bóng đá U-23 châu ÁCúp bóng đá U-23 châu Á 2024Real Madrid CFBảng xếp hạng bóng đá nam FIFACleopatra VIITô LâmTim CookNguyễn Phú TrọngHồ Chí MinhHai Bà TrưngManchester City F.C.VnExpressChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamNguyễn Ngọc ThắngĐền HùngCúp bóng đá trong nhà châu Á 2024Võ Văn ThưởngOne PieceLịch sử Việt NamCuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024Phạm Minh ChínhTikTokĐinh Tiên Hoàng