Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Martina Navratilova Quốc tịch Tiệp Khắc Hoa Kỳ Nơi cư trú Sarasota, Florida Sinh 18 tháng 10, 1956 (67 tuổi) Praha , Tiệp Khắc Chiều cao 1,73 m (5 ft 8 in) Lên chuyên nghiệp 1975 Giải nghệ 2006 Tay thuận trái Tiền thưởng 21 626 089 $ (cao thứ ba mọi thời đại) Đánh đơn Thắng/Thua 1442–219 Số danh hiệu 167 (kỷ lục cho cả tay vợt nam và nữ) Thứ hạng cao nhất 1 (10 tháng 7 năm 1978)Thành tích đánh đơn Gland Slam Úc Mở rộng Vô địch (1981, 1983, 1985)Pháp mở rộng Vô địch (1982, 1984)Wimbledon Vô địch (1978, 1979, 1982, 1983, 1984, 1985, 1986, 1987, 1990)Mỹ Mở rộng Vô địch (1983, 1984, 1986, 1987)Các giải khác WTA Finals Vô địch (1978, 1979, 1981, 1983, 1984, 1985, 1986tháng 3 ,1986tháng 11 )Đánh đôi Thắng/Thua 747–143 Số danh hiệu 177 (kỷ lục cho cả tay vợt nam và nữ) Thứ hạng cao nhất Số 1 (10 tháng 9 năm 1984 ) Thành tích đánh đôi Gland Slam Úc Mở rộng Vô địch (1980, 1982, 1983, 1984, 1985, 1987, 1988, 1989)Pháp Mở rộng Vô địch (1975, 1982, 1984, 1985, 1986, 1987, 1988)Wimbledon Vô địch (1976, 1979, 1981, 1982, 1983, 1984, 1986)Mỹ Mở rộng Vô địch (1977, 1978, 1980, 1983, 1984, 1986, 1987, 1989, 1990)Giải đấu đôi khác WTA Finals Vô địch (1980, 1981, 1982, 1983, 1984, 1985, 1986(2) , 1987, 1988, 1989, 1991)Thế vận hội Tứ kết (2004) Đôi nam nữ Số danh hiệu 10 Kết quả đôi nam nữ Grand Slam Úc Mở rộng Vô địch (2003)Pháp Mở rộng Vô địch (1974, 1985)Wimbledon Vô địch (1985, 1993, 1995, 2003)Mỹ Mở rộng Vô địch (1985, 1987, 2006)Giải đồng đội Fed Cup Vô địch (1975, 1982, 1986, 1989)Sự nghiệp huấn luyện (2014–2015)
Martina Navratilova (tiếng Séc : Martina Navrátilová ; sinh ngày 18 tháng 10 năm 1956 tại Praha , Tiệp Khắc ) là cựu vận động viên quần vợt nữ số một thế giới người Mỹ gốc Tiệp Khắc. Billie Jean King đã nhận xét về Navratilova, "Bà là tay vợt đơn - đôi nữ - đôi nam nữ vĩ đại nhất từ trước đến nay."[1] Steve Flink, trong cuốn sách The Greatest Tennis Matches of the Twentieth Century (Các trận đấu quần vợt vĩ đại nhất thế kỉ XX ), đã xếp bà là nữ tay vợt thành công thứ 2 trong thế kỷ 20 , chỉ sau tay vợt người Đức Steffi Graf .[2] Tạp chí tennis đã chọn bà là tay vợt nữ vĩ đại nhất trong vòng 40 năm từ 1965-2005.[3]
Navratilova đã giành tới 18 danh hiệu Grandslam đơn, 31 danh hiệu Grandslam đôi nữ (kỷ lục), và 10 danh hiệu Granslam đôi nam nữ. Bà đã vào chơi trận chung kết đơn nữ giải Wimbledon 12 lần, bao gồm 9 lần liên tiếp từ năm 1982-1990, và hiện đang giữ kỷ lục về 9 lần vô địch Wimbledon. Bà và King mỗi người giành tới 20 danh hiệu Wimbledon, cũng là một kỷ lục nữa. Navratilova là một trong 3 tay vợt nữ đạt được danh hiệu Grandslam ở cả ba nội dung đơn nữ, đôi nữ và đôi nam nữ. Bà còn nắm giữ kỷ lục tay vợt có nhiều danh hiệu đơn nhất (167) và nhiều danh hiệu đôi nhất (177) trong thời kỳ mở. Navratilova, Margaret Court , và Maureen Connolly Brinker chia sẻ kỷ lục về số danh hiệu Grandslam liên tiếp (6). Navratilova đã vào chơi 11 trận chung kết Grandslam đơn nữ liên tiếp, đứng thứ hai so với con số 13 của Steffi Graf. Trong nội dung đôi nữ, Navratilova và Pam Shriver đã thắng 109 trận liên tiếp và giành trọn 4 giải Grandslam năm 1984 .
Mặc dù xuất thân từ Tiệp Khắc nhưng Navratilova đã mất quyền công dân khi chuyển sang Mỹ sống năm 1975 lúc 18 tuổi. Đến năm 1981 thì bà được nhập quốc tịch Mỹ. Ngày 9 tháng 1 năm 2008 , bà được trao trả lại quốc tịch Cộng hòa Séc .[4]
Năm Giải Đối thủ trận chung kết Tỉ số 1978 Wimbledon Chris Evert 2–6, 6–4, 7–5 1979 Wimbledon (2) Chris Evert6–4, 6–4 1981 Úc Mở rộng Chris Evert6–7(4), 6–4, 7–5 1982 Pháp Mở rộng Andrea Jaeger7–6(6), 6–1 1982 Wimbledon (3) Chris Evert6–1, 3–6, 6–2 1983 Wimbledon (4) Andrea Jaeger6–0, 6–3 1983 Mỹ Mở rộng Chris Evert6–1, 6–3 1983 Úc Mở rộng (2) Kathy Jordan6–2, 7–6(5) 1984 Pháp Mở rộng (2) Chris Evert6–3, 6–1 1984 Wimbledon (5) Chris Evert7–6(5), 6–2 1984 Mỹ Mở rộng (2) Chris Evert4–6, 6–4, 6–4 1985 Wimbledon (6) Chris Evert4–6, 6–3, 6–2 1985 Úc Mở rộng (3) Chris Evert6–2, 4–6, 6–2 1986 Wimbledon (7) Hana Mandlíková 7–6(1), 6–3 1986 Mỹ Mở rộng (3) Helena Suková6–3, 6–2 1987 Wimbledon (8) Steffi Graf 7–5, 6–3 1987 Mỹ Mở rộng (4) Steffi Graf7–6(4), 6–1 1990 Wimbledon (9) Zina Garrison6–4, 6–1
Năm Giải Đối thủ trận chung kết Tỉ số 1975 Úc Mở rộng Evonne Goolagong Cawley 6–3, 6–2 1975 Pháp Mở rộng Chris Evert 2–6, 6–2, 6–1 1981 Mỹ Mở rộng Tracy Austin 1–6, 7–6(4), 7–6(1) 1982 Úc Mở rộng Chris Evert6–3, 2–6, 6–3 1985 Pháp Mở rộng Chris Evert6–3, 6–7(4), 7–5 1985 Mỹ Mở rộng Hana Mandliková 7–6(3), 1–6, 7–6(2) 1986 Pháp Mở rộng Chris Evert2–6, 6–3, 6–3 1987 Úc Mở rộng Hana Mandliková7–5, 7–6(1) 1987 Pháp Mở rộng Steffi Graf 6–4, 4–6, 8–6 1988 Wimbledon Steffi Graf5–7, 6–2, 6–1 1989 Wimbledon Steffi Graf6–2, 6–7(1), 6–1 1989 Mỹ Mở rộng Steffi Graf3–6, 7–5, 6–1 1991 Mỹ Mở rộng Monica Seles 7–6(1), 6–1 1994 Wimbledon Conchita Martínez 6–4, 3–6, 6–3
Năm Giải Người đánh cặp Đối thủ trận chung kết Tỉ số 1975 Pháp Mở rộng Chris Evert Julie Anthony Olga Morozova6–3, 6–2 1976 Wimbledon Chris Evert Billie Jean King Betty Stöve6–1, 3–6, 7–5 1977 Mỹ Mở rộng Betty Stöve Renee Richards Betty Ann Grubb Stuart6–1, 7–6 1978 Mỹ Mở rộng (2) Billie Jean King Kerry Melville Reid Wendy Turnbull7–6, 6–4 1979 Wimbledon (2) Billie Jean King Betty Stöve Wendy Turnbull5–7, 6–3, 6–2 1980 Mỹ Mở rộng (3) Billie Jean King Pam Shriver Betty Stöve7–6, 7–5 1980 Úc Mở rộng Betsy Nagelsen Ann Kiyomura Candy Reynolds6–4, 6–4 1981 Wimbledon (3) Pam Shriver Kathy Jordan Anne Smith6–3, 7–6(6) 1982 Pháp Mở rộng (2) Anne Smith Rosemary Casals Wendy Turnbull6–3, 6–4 1982 Wimbledon (4) Pam Shriver Kathy Jordan Anne Smith6–4, 6–1 1982 Úc Mở rộng (2) Pam Shriver Claudia Kohde-Kilsch Eva Pfaff6–4, 6–2 1983 Wimbledon (5) Pam Shriver Rosemary Casals Wendy Turnbull6–2, 6–2 1983 Mỹ Mở rộng (4) Pam Shriver Rosalyn Fairbank Candy Reynolds6–7(4), 6–1, 6–3 1983 Úc Mở rộng (3) Pam Shriver Anne Hobbs Wendy Turnbull6–4, 6–7, 6–2 1984 Pháp Mở rộng (3) Pam Shriver Claudia Kohde-Kilsch Hana Mandlíková 5–7, 6–3, 6–2 1984 Wimbledon (6) Pam Shriver Kathy Jordan Anne Smith6–3, 6–4 1984 Mỹ Mở rộng (5) Pam Shriver Anne Hobbs Wendy Turnbull6–2, 6–4 1984 Úc Mở rộng (4) Pam Shriver Claudia Kohde-Kilsch Helena Suková6–3, 6–4 1985 Pháp Mở rộng (4) Pam Shriver Claudia Kohde-Kilsch Helena Suková4–6, 6–2, 6–2 1985 Úc Mở rộng (5) Pam Shriver Claudia Kohde-Kilsch Helena Suková6–3, 6–4 1986 Pháp Mở rộng (5) Andrea Temesvári Steffi Graf Gabriela Sabatini 6–1, 6–2 1986 Wimbledon (7) Pam Shriver Hana Mandlíková Wendy Turnbull6–1, 6–3 1986 Mỹ Mở rộng (6) Pam Shriver Hana Mandlíková Wendy Turnbull6–4, 3–6, 6–3 1987 Úc Mở rộng (6) Pam Shriver Zina Garrison Lori McNeil6–1, 6–0 1987 Pháp Mở rộng (6) Pam Shriver Steffi Graf Gabriela Sabatini6–2, 6–1 1987 Mỹ Mở rộng (7) Pam Shriver Kathy Jordan Elizabeth Sayers Smylie5–7, 6–4, 6–2 1988 Úc Mở rộng (7) Pam Shriver Chris Evert Wendy Turnbull6–0, 7–5 1988 Pháp Mở rộng (7) Pam Shriver Claudia Kohde-Kilsch Helena Suková6–2, 7–5 1989 Úc Mở rộng (8) Pam Shriver Patty Fendick Jill Hetherington3–6, 6–3, 6–2 1989 Mỹ Mở rộng (8) Hana Mandlíková Mary Joe Fernández Pam Shriver5–7, 6–4, 6–4 1990 Mỹ Mở rộng (9) Gigi Fernández Jana Novotná Helena Suková6–2, 6–4
Năm Giải Người đánh cặp Đối thủ trận chung kết Tỉ số 1977 Wimbledon Betty Stöve Helen Gourlay Cawley JoAnne Russell6–3, 6–3 1979 Mỹ Mở rộng Billie Jean King Betty Stöve Wendy Turnbull7–5, 6–3 1981 Úc Mở rộng Pam Shriver Kathy Jordan Anne Smith6–2, 7–5 1985 Wimbledon Pam Shriver Kathy Jordan Elizabeth Sayers Smylie5–7, 6–3, 6–4 1985 Mỹ Mở rộng Pam Shriver Claudia Kohde-Kilsch Helena Suková6–7, 6–2, 6–3 2003 Mỹ Mở rộng Svetlana Kuznetsova Virginia Ruano Pascual Paola Suárez6–2, 6–3
Năm Giải Người đánh cặp Đối thủ trận chung kết Tỉ số 1974 Pháp Mở rộng Ivan Molina Rosalia Reyes Darmon Marcelo Lara6–3, 6–3 1985 Pháp Mở rộng (2) Heinz Günthardt Paula Smith Francisco González2–6, 6–3, 6–2 1985 Wimbledon Paul McNamee Elizabeth Sayers Smylie John Fitzgerald7–5, 4–6, 6–2 1985 Mỹ Mở rộng Heinz Günthardt Elizabeth Sayers Smylie John Fitzgerald6–3, 6–4 1987 Mỹ Mở rộng (2) Emilio Sánchez Betsy Nagelsen Paul Annacone6–4, 6–7(6), 7–6(12) 1993 Wimbledon (2) Mark Woodforde Tom Nijssen Manon Bollegraf6–3, 6–4 1995 Wimbledon (3) Jonathan Stark Cyril Suk Gigi Fernández6–4, 6–4 2003 Úc Mở rộng Leander Paes Eleni Daniilidou Todd Woodbridge 6–4, 7–5 2003 Wimbledon (4) Leander Paes Anastassia Rodionova Andy Ram6–3, 6–3 2006 Mỹ Mở rộng (3) Bob Bryan Květa Hrdličková Peschke Martin Damm6–2, 6–3
Ngày 15.12.2014, Navratilova (58 tuổi) đã làm đám cưới với người bạn gái lâu năm của mình Julia Lemigova (42 tuổi) tại New York . Cả hai hiện sống tại Florida . Lemigova là hoa hậu cuối cùng của Liên Xô, trước khi nước này sụp đổ vào năm 1991.[5]
Thành tích Tiền nhiệm:Chris Evert Chris Evert Chris Evert Chris Evert Tracy Austin Chris Evert Chris Evert Chris Evert Chris Evert Tay vợt nữ số một thế giới 10/07/1978 - 13/01/1979 28/01/1979 - 24/02/1979 16/04/1979 - 24/06/1979 10/09/1979 - 06/04/1980 21/04/1980 - 30/06/1980 03/05/1982 - 16/05/1982 14/06/1982 - 09/07/1985 14/10/1985 - 27/10/1985 25/11/1985 - 16/08/1987Kế nhiệm:Chris Evert Chris Evert Chris EvertTracy Austin Tracy Austin Chris Evert Chris Evert Chris EvertSteffi Graf Giải thưởng và thành tích
Bảng xếp hạng WTA khởi đầu 3.11.1975 (năm đầu/năm cuối – số tuần (t)) In đậm là đương kim số một, tính đến ngày 4 tháng 4 năm 2022[cập nhật]
Tiền Mở rộng Kỷ nguyên Mở rộng