Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2022–23

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2022–23 (Premier League 2022–23) là mùa giải thứ 31 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, và là mùa giải thứ 124 của hạng đấu cao nhất bóng đá Anh.

Premier League
Mùa giải2022–23
Thời gian6 tháng 8 năm 2022 – 28 tháng 5 năm 2023[a]
Vô địchManchester City
Danh hiệu Ngoại hạng Anh thứ 7
Danh hiệu vô địch Anh thứ 9
Xuống hạngLeicester City
Leeds United
Southampton
Champions LeagueManchester City
Arsenal
Manchester United
Newcastle United
Europa LeagueLiverpool
Brighton & Hove Albion
West Ham United (là nhà vô địch Europa Conference League)
Europa Conference LeagueAston Villa
Số trận đấu380
Số bàn thắng1.084 (2,85 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiErling Haaland
(36 bàn thắng)
Thủ môn xuất sắc nhấtDavid de Gea
(17 trận sạch lưới)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Liverpool 9–0 Bournemouth
(27 tháng 8 năm 2022)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Leeds United 1–6
Liverpool
(17 tháng 4 năm 2023)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtLiverpool 9–0 Bournemouth
(27 tháng 8 năm 2022)
Manchester City 6–3 Manchester United
(2 tháng 10 năm 2022)
Chuỗi thắng dài nhất12 trận
Manchester City
Chuỗi bất bại dài nhất17 trận
Newcastle United
Chuỗi không
thắng dài nhất
12 trận
Crystal Palace
Southampton
Chuỗi thua dài nhất6 trận
Leicester City
Southampton
Trận có nhiều khán giả nhất75.546
Manchester United 2–1 Manchester City
(14 tháng 1 năm 2023)
Trận có ít khán giả nhất9.972
Bournemouth 0–2
Crystal Palace
(31 tháng 12 năm 2022)
Tổng số khán giả14.817.981
Số khán giả trung bình40.247

Manchester City là đương kim vô địch hai lần sau khi vô địch ở mùa giải 2020–212021–22.

Tính đến mùa giải 2022–23, các câu lạc bộ có quyền thay 5 cầu thủ so với 3 như trước đây với ba lượt thay người trong lúc trận đấu diễn ra và tại quãng nghỉ giữa hiệp để đồng bộ với các giải vô địch quốc gia hàng đầu châu Âu còn lại (Bundesliga, Ligue 1, Eredivisie, La LigaSerie A). Cũng có quãng nghỉ giữa mùa cho FIFA World Cup 2022Qatar, với trận đấu cuối cùng được diễn ra vào cuối tuần của ngày 12–13 tháng 11 năm 2022, và trận đấu đầu tiên sau World Cup được diễn ra vào ngày 26 tháng 12 năm 2022.[1]

Vào ngày 9 tháng 9 năm 2022, tất cả các trận đấu của Giải bóng đá ngoại hạng Anh dự kiến ​​diễn ra từ ngày 10 đến 12 tháng 9 đã bị hoãn do cái chết của Elizabeth II.[2]

Các đội bóng

20 đội bóng cạnh tranh ở giải đấu – 17 đội đứng đầu từ mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ Championship. Các đội thăng hạng là Fulham, BournemouthNottingham Forest, các đội bóng trở lại sau khi vắng bóng lần lượt 1, 2 và 23 năm ở hạng đấu này. Quãng thời gian 23 năm từ mùa giải Premier League gần nhất đến mùa giải này của Nottingham Forest là thời gian vắng bóng lâu nhất cho một câu lạc bộ Premier League trước đây ở kỷ nguyên Premier League đến nay. Ba đội bóng trên thay thế Burnley (xuống hạng sau 6 năm ở hạng đấu cao nhất), WatfordNorwich City (cả hai đội xuống hạng chỉ sau 1 năm ở hạng đấu cao nhất).

Sân vận động và địa điểm

Các đội bóng Premier League ở Đại Luân Đôn
Ghi chú: Bảng liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái.
ĐộiĐịa điểmSân vận độngSức chứa
ArsenalLuân Đôn (Holloway)Sân vận động Emirates60.704
Aston VillaBirminghamSân vận động Villa Park42.682
BournemouthBournemouthSân vận động Dean Court11.364
BrentfordLuân Đôn (Brentford)Sân vận động Cộng đồng Brentford17.250
Brighton & Hove AlbionFalmerSân vận động Falmer31.800
ChelseaLuân Đôn (Fulham)Sân vận động Stamford Bridge40.834
Crystal PalaceLuân Đôn (Selhurst)Sân vận động Selhurst Park25.486
EvertonLiverpool (Walton)Sân vận động Goodison Park39.414
FulhamLuân Đôn (Fulham)Sân vận động Craven Cottage19.359
Leeds UnitedLeedsSân vận động Elland Road37.792
Leicester CityLeicesterSân vận động King Power32.312
LiverpoolLiverpool (Anfield)Sân vận động Anfield53.394
Manchester CityManchester (Bradford)Sân vận động Thành phố Manchester55.017
Manchester UnitedManchester (Old Trafford)Sân vận động Old Trafford74.140
Newcastle UnitedNewcastle upon TyneSân vận động St James' Park52.305
Nottingham ForestWest BridgfordSân vận động City Ground30.445
SouthamptonSouthamptonSân vận động St Mary's32.384
Tottenham HotspurLuân Đôn (Tottenham)Sân vận động Tottenham Hotspur62.850
West Ham UnitedLuân Đôn (Stratford)Sân vận động Luân Đôn62.500[3]
Wolverhampton WanderersWolverhamptonSân vận động Molineux32.050

Nhân sự và trang phục

ĐộiHuấn luyện viênĐội trưởngNhà sản xuất trang phụcNhà tài trợ áo đấu (ngực)Nhà tài trợ áo đấu (tay áo)
Arsenal Mikel Arteta Martin ØdegaardAdidas[4]Emirates[5]Visit Rwanda[6]
Aston Villa Unai Emery John McGinnCastore[7]Cazoo[8]Kaiyun Sports[9]
Bournemouth Gary O'Neil Lloyd KellyUmbroDafabet[10]DeWalt[11]
Brentford Thomas Frank Pontus JanssonUmbroHollywoodbets[12]Safetyculture
Brighton & Hove Albion Roberto De Zerbi Lewis DunkNike[13]American Express[13]SnickersUK.com[14]
Chelsea Graham Potter Cesar AzpilicuetaNikeThree[15]WhaleFin[16]
Crystal Palace Patrick Vieira Luka MilivojevićMacron[17]Cinch[18]Mukuru[19]
Everton Frank Lampard Séamus ColemanHummel[20]Stake.com[21]BOXT[22]
Fulham Marco Silva Tom CairneyAdidas[23]W88World Mobile[24]
Leeds United Jesse Marsch Liam CooperAdidas[25]SBOTOP[26]Wish[27]
Leicester City Brendan Rodgers Jonny EvansAdidas[28]FBS[29]Bia Sài Gòn[30]
Liverpool Jürgen Klopp Jordan HendersonNike[31]Standard Chartered[32]Expedia[33]
Manchester City Pep Guardiola İlkay GündoğanPuma[34]Etihad Airways[35]Nexen Tire[36]
Manchester United Erik ten Hag Harry MaguireAdidas[37]TeamViewer[38]DXC Technology[39]
Newcastle United Eddie Howe Jamaal LascellesCastore[40]FUN88[41]noon.com[42]
Nottingham Forest Steve Cooper Joe WorrallMacronTBATBA
Southampton Nathan Jones James Ward-ProwseHummel[43]Sportsbet.io[44]JD Sports
Tottenham Hotspur Antonio Conte Hugo LlorisNike[45]AIA[46]Cinch[47]
West Ham United David Moyes Declan RiceUmbroBetwayScope Markets[48]
Wolverhampton Wanderers Julen Lopetegui Rúben NevesCastore[49]AstroPay[50]12BET

Thay đổi huấn luyện viên

ĐộiHuấn luyện viên điLý do rời điNgày rời điVị trí ở bảng xếp hạngHuấn luyện viên đếnNgày bổ nhiệm
Manchester United Ralf Rangnick[51]Hết thời gian tạm quyền22 tháng 5 năm 2022Trước mùa giải Erik ten Hag[51]23 tháng 5 năm 2022
Bournemouth Scott Parker[52]Sa thải30 tháng 8 năm 2022Thứ 17 Gary O'Neil (tạm quyền)[b][53][54]30 tháng 8 năm 2022
Chelsea Thomas Tuchel[55]7 tháng 9 năm 2022Thứ 6 Graham Potter[56]8 tháng 9 năm 2022
Brighton & Hove Albion Graham Potter[57]Ký hợp đồng với Chelsea8 tháng 9 năm 2022Thứ 4 Roberto De Zerbi[58]18 tháng 9 năm 2022
Wolverhampton Wanderers Bruno Lage[59]Sa thải2 tháng 10 năm 2022Thứ 18 Steve Davis (tạm quyền)[60]2 tháng 10 năm 2022
Aston Villa Steven Gerrard[61]20 tháng 10 năm 2022Thứ 17 Aaron Danks (tạm quyền)[62]21 tháng 10 năm 2022
Aaron Danks[63]Hết thời gian tạm quyền1 tháng 11 năm 2022Thứ 14 Unai Emery[63]1 tháng 11 năm 2022
Southampton Ralph Hasenhüttl[64]Sa thải7 tháng 11 năm 2022Thứ 18 Nathan Jones[65]10 tháng 11 năm 2022
Wolverhampton Wanderers Steve Davis[66]Hết thời gian tạm quyền14 tháng 11 năm 2022Thứ 20 Julen Lopetegui[66]14 tháng 11 năm 2022
Everton Frank Lampard[67]Sa thải23 tháng 1 năm 2023Thứ 19 Sean Dyche[68]30 tháng 1 năm 2023
Leeds United Jesse Marsch[69]6 tháng 2 năm 2023Thứ 17 Michael Skubala (tạm quyền)[70]6 tháng 2 năm 2023
Southampton Nathan Jones[71]12 tháng 2 năm 2023Thứ 20 Rubén Sellés[note 1][71][72]12 tháng 2 năm 2023
Leeds United Michael Skubala[73]Hết thời gian tạm quyền21 tháng 2 năm 2023Thứ 19 Javi Gracia[73]21 tháng 2 năm 2023
Crystal Palace Patrick Vieira[74]Sa thải17 tháng 3 năm 2023Thứ 12 Paddy McCarthy (tạm quyền)[75]17 tháng 3 2023
Paddy McCarthy[76]Hết thời gian tạm quyền21 tháng 3 năm 2023 Roy Hodgson (tạm quyền)[76]21 tháng 3 năm 2023
Tottenham Hotspur Antonio Conte[77]Đồng thuận26 tháng 3 năm 2023Thứ 4 Cristian Stellini (tạm quyền)[78]26 tháng 3 năm 2023
Leicester City Brendan Rodgers[79]2 tháng 4 năm 2023Thứ 19 Adam Sadler (tạm quyền)4 tháng 4 năm 2023
Chelsea Graham Potter[80]Sa thảiThứ 11 Bruno Saltor (tạm quyền)[80]2 tháng 4 năm 2023
Bruno Saltor[81]Hết thời gian tạm quyền6 tháng 4 năm 2023 Frank Lampard (tạm quyền)[82]6 tháng 4 năm 2023
Leicester City Adam Sadler[83]10 tháng 4 năm 2023Thứ 19 Dean Smith[84]10 tháng 4 năm 2023
Tottenham Hotspur Cristian Stellini[85]Sa thải24 tháng 4 năm 2023Thứ 5 Ryan Mason (tạm quyền)[85]24 tháng 4 năm 2023
Leeds United Javi Gracia[86]3 tháng 5 năm 2023Thứ 17 Sam Allardyce[87]3 tháng 5 năm 2023

Bảng xếp hạng

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1Manchester City3828559332+6189Lọt vào vòng bảng Champions League
2Arsenal3826668843+4584
3Manchester United3823695843+1575
4Newcastle United38191456833+3571
5Liverpool38191097547+2867Lọt vào vòng bảng Europa League[c]
6Brighton & Hove Albion38188127253+1962
7Aston Villa38187135146+561Lọt vào vòng play-off Europa Conference League[d]
8Tottenham Hotspur38186147063+760
9Brentford38151495846+1259
10Fulham38157165553+252
11Crystal Palace381112154049−945
12Chelsea381111163847−944
13Wolverhampton Wanderers38118193158−2741
14West Ham United38117204255−1340Lọt vào vòng bảng Europa League[e]
15Bournemouth38116213771−3439
16Nottingham Forest38911183868−3038
17Everton38812183457−2336
18Leicester City3897225168−1734Xuống hạng đến EFL Championship
19Leeds United38710214878−3031
20Southampton3867253673−3725
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào 22 tháng 5 năm 2023. Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng thua; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Nếu đội vô địch, đội xuống hạng hoặc đội lọt vào các giải đấu UEFA không thể được xác định bằng quy tắc 1 đến 3, quy tắc 4.1 đến 4.3 được áp dụng – 4.1) Điểm giành được ở thành tích đối đầu giữa các đội liên quan; 4.2) Số bàn thắng sân khách ghi được ở thành tích đối đầu giữa các đội liên quan; 4.3) Vòng play-off.[88]
Ghi chú:

Kết quả

Lịch thi đấu được công bố vào ngày 16 tháng 6 năm 2022.[89]

Nhà \ KháchARSAVLBOUBREBHACHECRYEVEFULLEELEILIVMCIMUNNEWNFOSOUTOTWHUWOL
Arsenal2–13–21–10–33–14–14–02–14–14–23–21–33–20–05–03–33–13–15–0
Aston Villa2–43–04–02–10–21–02–11–02–12–41–31–13–13–02–01–02–10–11–1
Bournemouth0–32–00–00–21–30–23–02–14–12–11–01–40–11–11–10–12–30–40–0
Brentford0–31–12–02–00–01–11–13–25–21–13–11–04–01–22–13–02–22–01–1
Brighton & Hove Albion2–41–21–03–34–11–01–50–11–05–23–01–11–00–00–03–10–14–06–0
Chelsea0–10–22–00–21–21–02–20–01–02–10–00–11–11–12–20–12–22–13–0
Crystal Palace0–23–12–01–11–11–20–00–32–12–10–00–11–10–01–11–00–44–32–1
Everton1–00–21–01–01–40–13–01–31–00–20–00–31–21–41–11–21–11–01–2
Fulham0–33–02–23–22–12–12–20–02–15–32–21–21–21–42–02–10–10–11–1
Leeds United0–10–04–30–02–23–01–51–12–31–11–61–30–22–22–11–01–42–22–1
Leicester City0–11–20–12–22–21–30–02–20–12–00–30–10–10–34–01–24–12–12–1
Liverpool2–21–19–01–03–30–01–12–01–01–22–11–07–02–13–23–14–31–02–0
Manchester City4–13–14–01–23–11–04–21–12–12–13–14–16–32–06–04–04–23–03–0
Manchester United3–11–03–01–01–24–12–12–02–12–23–02–12–10–03–00–02–01–02–0
Newcastle United0–24–01–15–14–11–00–01–01–00–00–00–23–32–02–03–16–11–12–1
Nottingham Forest1–01–12–32–23–11–11–02–22–31–02–01–01–10–21–24–30–21–01–1
Southampton1–10–10–10–21–32–10–21–20–22–21–04–41–40–11–40–13–31–11–2
Tottenham Hotspur0–20–22–31–32–12–01–02–02–14–36–21–21–02–21–23–14–12–01–0
West Ham United2–21–12–00–20–21–11–22–03–13–10–21–20–21–01–54–01–01–12–0
Wolverhampton Wanderers0–21–00–12–02–31–02–01–10–02–40–43–00–30–11–11–01–01–01–0
Nguồn: Premier League
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.
Đối với các trận đấu sắp diễn ra, chữ "a" cho biết có một bài viết về sự cạnh tranh giữa hai đội tham dự.

Thống kê mùa giải

Ghi bàn hàng đầu

HạngCầu thủCâu lạc bộSố bàn
thắng[90]
1 Erling HaalandManchester City36
2 Harry KaneTottenham Hotspur30
3 Ivan ToneyBrentford20
4 Mohamed SalahLiverpool19
5 Callum WilsonNewcastle United18
6 Marcus RashfordManchester United17
7 Gabriel MartinelliArsenal15
Martin Ødegaard
Ollie WatkinsAston Villa
10 Aleksandar MitrovićFulham14
Bukayo SakaArsenal

Hat-trick

Cầu thủCâu lạc bộĐối đầu vớiKết quảNgày
Erling HaalandManchester CityCrystal Palace4–2 (N)[91]27 tháng 8 năm 2022
Nottingham Forest6–0 (N)[92]31 tháng 8 năm 2022
Ivan ToneyBrentfordLeeds United5–2 (N)[93]3 tháng 9 năm 2022
Son Heung-minTottenham HotspurLeicester City6–2 (N)[94]17 tháng 9 năm 2022
Leandro TrossardBrighton & Hove AlbionLiverpool3–3 (K)[95]1 tháng 10 năm 2022
Erling HaalandManchester CityManchester United6–3 (N)[96]2 tháng 10 năm 2022
Phil Foden
Erling HaalandWolverhampton Wanderers3–0 (N)[97]22 tháng 1 năm 2023

Kiến tạo hàng đầu

HạngCầu thủCâu lạc bộKiến tạo[98]
1 Kevin De BruyneManchester City16
2 Mohamed SalahLiverpool12
Leandro TrossardBrighton & Hove Albion / Arsenal
4 Michael OliseCrystal Palace11
Bukayo SakaArsenal
6 Riyad MahrezManchester City10
7 James MaddisonLeicester City9
Trent Alexander-ArnoldLiverpool
9 Christian EriksenManchester United8
Bruno Fernandes
Erling HaalandManchester City
Ivan PerišićTottenham Hotspur
Andrew RobertsonLiverpool
Bryan MbeumoBrentford
Pascal GroßBrighton & Hove Albion
Morgan Gibbs-WhiteNottingham Forest

Số trận giữ sạch lưới

HạngCầu thủCâu lạc bộSố trận giữ
sạch lưới[99]
1 David de GeaManchester United17
2 AlissonLiverpool14
Nick PopeNewcastle United
Aaron RamsdaleArsenal
5 David RayaBrentford12
6 EdersonManchester City11
Emiliano MartínezAston Villa
José SáWolverhampton Wanderers
9 Kepa ArrizabalagaChelsea9
10 Łukasz FabiańskiWest Ham United8
Bernd LenoFulham
Jordan PickfordEverton

Kỷ luật

Cầu thủ

  • Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 2[101]

Câu lạc bộ

  • Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 84[102]
    • Leeds United
    • Nottingham Forest
    • Wolverhampton Wanderers
  • Nhận ít thẻ vàng nhất: 44[102]
    • West Ham United
    • Manchester City
  • Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 6[103]
    • Wolverhampton Wanderers
  • Nhận ít thẻ đỏ nhất: 0[103]
    • 6 đội

Giải thưởng

Giải thưởng tháng

ThángHuấn luyện viên xuất sắc nhất thángCầu thủ xuất sắc nhất thángBàn thắng đẹp nhất thángPha cứu thua xuất sắc nhất thángNguồn
Huấn luyện viênCâu lạc bộCầu thủCâu lạc bộCầu thủCâu lạc bộCầu thủCâu lạc bộ
Tháng 8 Mikel ArtetaArsenal Erling HaalandManchester City Allan Saint-MaximinNewcastle United Nick PopeNewcastle United[104][105][106][107]
Tháng 9 Erik ten HagManchester United Marcus RashfordManchester United Ivan ToneyBrentford Jordan PickfordEverton[108][109][110][111]
Tháng 10 Eddie HoweNewcastle United Miguel AlmirónNewcastle United Miguel AlmirónNewcastle United Kepa ArrizabalagaChelsea[112][113][114][115]
Tháng 11/
Tháng 12
Mikel ArtetaArsenal Martin ØdegaardArsenal Demarai GrayEverton Gavin BazunuSouthampton[116][117][118][119]
Tháng 1 Mikel ArtetaArsenal Marcus RashfordManchester United Michael OliseCrystal Palace Nick PopeNewcastle United[120][121][122][123]
Tháng 2 Erik ten HagManchester United Marcus RashfordManchester United WillianFulham David de GeaManchester United[124][125][126][127]
Tháng 3 Mikel ArtetaArsenal Bukayo SakaArsenal JonnyWolverhampton Wanderers Aaron RamsdaleArsenal[128][129][130][131]
Tháng 4 Unai EmeryAston Villa Erling HaalandManchester City Matheus Nunes[132][133][134][135]

Giải thưởng năm

GiảiCầu thủCâu lạc bộ
Cầu thủ Ngoại hạng Anh xuất sắc nhất mùa giải[136] Erling HaalandManchester City
Cầu thủ trẻ Ngoại hạng Anh xuất sắc nhất mùa giải[137]
Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FWA[138]


Ghi chú

Tham khảo


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="note"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu