Bước tới nội dung

Piotr Zieliński

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Piotr Zieliński
Zieliński trong màu áo của Napoli năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủPiotr Sebastian Zieliński[1]
Ngày sinh20 tháng 5, 1994 (29 tuổi)[1]
Nơi sinhZąbkowice Śląskie, Ba Lan
Chiều cao1,80 m[1]
Vị tríTiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Napoli
Số áo20
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
NămĐội
2003–2007Orzeł Ząbkowice Śląskie
2007–2011Zagłębie Lubin
2011–2012Udinese
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
NămĐộiST(BT)
2012–2016Udinese19(0)
2014–2016Empoli (mượn)63(5)
2016–Napoli209(30)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
NămĐộiST(BT)
2009U-15 Ba Lan5(1)
2009–2010U-16 Ba Lan6(0)
2010–2011U-17 Ba Lan10(1)
2012U-18 Ba Lan5(1)
2011–2012U-19 Ba Lan15(5)
2012–2013U-21 Ba Lan3(1)
2013–Ba Lan88(11)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 3 năm 2022
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 3 năm 2024

Piotr Sebastian Zieliński (sinh ngày 20 tháng 5 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan hiện đang chơi ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Serie A Napoliđội tuyển quốc gia Ba Lan. Trong sự nghiệp của mình, anh cũng đã từng chơi cho UdineseEmpoli.

Zieliński đã đại diện cho Ba Lan tham dự UEFA Euro 2016 tại Pháp, FIFA World Cup 2018 tại Nga và UEFA Euro 2020. Anh có hai anh trai cũng là những cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp – Paweł và Tomasz Zieliński.

Sự nghiệp câu lạc bộsửa mã nguồn

Zieliński bắt đầu sự nghiệp của mình tại câu lạc bộ địa phương Orzeł Ząbkowice Śląskie , nơi anh được huấn luyện bởi cha mình.Năm 14 tuổi anh gia nhập Zagłębie Lubin.Anh thi đấu ngày càng tiến bộ và được tập luyện cùng đội một khi mới 15 tuổi

Năm 17 tuổi, anh chuyển ra nước ngoài để gia nhập Udinese Calcio

Udinesesửa mã nguồn

Anh có trận ra mắt ở Serie A vào ngày 2 tháng 11 năm 2012 khi vào thay Antonio Di Natale ở phút 91 trong trận đấu với Cagliari

Empolisửa mã nguồn

Năm 2014, anh gia nhập Empoli dưới dạng cho mượn

Napolisửa mã nguồn

Vào ngày 4 tháng 8 năm 2016, sau nhiều tháng đồn đoán về việc chuyển nhượng, Zieliński chuyển từ Udinese đến Napoli với mức giá được báo cáo là 16 triệu euro.Anh ghi bàn thắng đầu tiên trong màu áo Napoli vào ngày 3 tháng 12, trong chiến thắng 3–0 trên sân nhà trước Inter Milan. Vào ngày 31 tháng 8 năm 2020, anh ký hợp đồng mới với Napoli đến năm 2024.

Thống kê sự nghiệpsửa mã nguồn

Câu lạc bộsửa mã nguồn

Tính đến ngày 23 tháng 5 năm 2021[2]
Câu lạc bộMùa giảiGiải đấuCúp quốc giaChâu ÂuKhácTổng cộng
TrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
Udinese2012–13Serie A90000090
2013–141000010110
Tổng cộng1900010200
Empoli2014–15Serie A28020300
2015–1635510365
Tổng cộng63530665
Napoli2016–17Serie A3654170476
2017–183642093477
2018–1936610121497
2019–203725070472
2020–213684062479
Tổng cộng1812516141623932
Tổng cộng sự nghiệp2633019142632537

Quốc tếsửa mã nguồn

Tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2024[3]
Ba Lan
NămTrậnBàn
201373
201410
201530
2016100
201780
2018123
2019100
202050
2021101
2022123
202380
202421
Tổng cộng8011

Bàn thắng quốc tếsửa mã nguồn

Bàn thắng và kết quả của Ba Lan được để trước.[3]
#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
114 tháng 8 năm 2013PGE Arena Gdańsk, Gdańsk, Ba Lan Đan Mạch3–23–2Giao hữu
210 tháng 9 năm 2013Sân vận động Olimpico, Serravalle, San Marino San Marino1–05–1Vòng loại FIFA World Cup 2014
34–1
427 tháng 3 năm 2018Sân vận động Śląski, Chorzów, Ba Lan Hàn Quốc3–23–2Giao hữu
58 tháng 6 năm 2018Sân vận động Miejski, Poznań, Ba Lan Chile2–02–2
67 tháng 9 năm 2018Sân vận động Renato Dall'Ara, Bologna, Ý Ý1–01–1UEFA Nations League 2018–19
78 tháng 6 năm 2021Sân vận động Miejski, Poznań, Ba Lan Iceland1–12–2Giao hữu
829 tháng 3 năm 2022Sân vận động Miejski, Poznań, Ba Lan Thụy Điển2–02–0Vòng loại FIFA World Cup 2022
911 tháng 6 năm 2022De Kuip, Rotterdam, Hà Lan Hà Lan2–02–2UEFA Nations League 2022–23
1026 tháng 11 năm 2022Sân vận động Thành phố Giáo dục, Al Rayyan, Qatar Ả Rập Xê Út1–02–0FIFA World Cup 2022
1121 tháng 3 năm 2024Sân vận động quốc gia, Warsaw, Ba Lan Estonia2–05–1Vòng loại UEFA Euro 2024

Danh hiệusửa mã nguồn

Napoli

U21 Ba Lan

  • Four Nations Tournament: 2014–15[6]

Tham khảosửa mã nguồn

Liên kết ngoàisửa mã nguồn

🔥 Top keywords: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhGiỗ Tổ Hùng VươngTrương Mỹ LanĐặc biệt:Tìm kiếmHùng VươngVương Đình HuệUEFA Champions LeagueKuwaitChiến dịch Điện Biên PhủFacebookĐài Truyền hình Việt NamTrần Cẩm TúĐội tuyển bóng đá quốc gia KuwaitGoogle DịchViệt NamCúp bóng đá U-23 châu ÁCúp bóng đá U-23 châu Á 2024Real Madrid CFBảng xếp hạng bóng đá nam FIFACleopatra VIITô LâmTim CookNguyễn Phú TrọngHồ Chí MinhHai Bà TrưngManchester City F.C.VnExpressChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamNguyễn Ngọc ThắngĐền HùngCúp bóng đá trong nhà châu Á 2024Võ Văn ThưởngOne PieceLịch sử Việt NamCuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024Phạm Minh ChínhTikTokĐinh Tiên Hoàng