Bước tới nội dung

Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia


Đại tướng
Cấp hiệu Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam
Quốc gia Việt Nam
Thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam
Hạng
4 sao
Mã hàm NATOOF-9b
Hình thành1946
Nhóm hàmtướng lĩnh
Phong hàm bởiChủ tịch nước Việt Nam
Hàm trênkhông có (quân hàm cao nhất)
Hàm dưới Thượng tướng
Tương đương Đại tướng Công an nhân dân Việt Nam
Liên quan
Lịch sử Cấp hiệu Đại tướng đầu tiên năm 1946

Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam là một tướng lĩnh cấp cao, có cấp bậc sĩ quan cao nhất trong hệ thống Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 4 ngôi sao vàng[1].

Theo quy định hiện hành, theo Điều 88 Hiến pháp Việt Nam 2013, quân hàm Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam do Chủ tịch nước, kiêm Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh Quốc gia quyết định phong cấp.

Quân hàm Đại tướng chỉ được phong cho các sĩ quan cấp cao nắm giữ các chức vụ: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởngChủ nhiệm Tổng cục Chính trị. Ngoại lệ có:

  • Hoàng Văn Thái được phong năm 1980 khi đang là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Phó Tổng Tham mưu trưởng dù ông là Tổng Tham mưu trưởng đầu tiên từ 1945–1954 và quyền Tổng Tham mưu trưởng một thời gian ngắn 1954 và năm 1974).
  • Lê Đức Anh năm 1984 khi đang là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm tư lệnh quân tình nguyện Việt Nam tại Campuchia.

Tính đến ngày 12 tháng 7 năm 2021, Quân đội nhân dân Việt Nam đã có 16 quân nhân được phong quân hàm Đại tướng.

Có 2 quân nhân được phong thẳng quân hàm Đại tướng không qua các cấp trung gian là: Võ Nguyên Giáp (1948) và Nguyễn Chí Thanh (1959).

Hiện tại có 2 Đại tướng Quân đội giữ quân hàm hiện đang công tác là Phan Văn Giang, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; Lương Cường, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

Lịch sử hình thànhsửa mã nguồn

Theo sắc lệnh số 33 ngày 22 tháng 3 năm 1946 do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ký, cấp bậc Đại tướng Quân đội Quốc gia Việt Nam được quy định lần đầu tiên với cấp hiệu cầu vai 3 sao vàng trên nền đỏ. Tuy nhiên, tại thời điểm đó chưa có quân nhân được phong quân hàm này. Mãi đến ngày 20 tháng 1 năm 1948, Tổng Tư lệnh Quân đội Quốc gia và dân quân tự vệ Võ Nguyên Giáp là người đầu tiên được phong quân hàm này.

Cấp bậc Đại tướng một lần nữa được quy định lại với Luật Quy định chế độ phục vụ của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 31 tháng 5 năm 1958[2]. Và Nghị định 307-TTg ngày 20 tháng 6 năm 1958 cũng quy định quân hàm Đại tướng mang 4 ngôi sao vàng trên cấp hiệu. Và ngày 31 tháng 8 năm 1959, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Nguyễn Chí Thanh là người thứ 2 được thụ phong quân hàm Đại tướng.

Danh sách các Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Namsửa mã nguồn

STTHìnhHọ và tên

(Sinh - mất)

Năm được phongQuê quánChức vụ cao nhấtChức vụ cao nhất trong Đảng Cộng sản
1Võ Nguyên Giáp

(1911–2013)

1948[3]Quảng Bình
2Nguyễn Chí Thanh

(1914–1967)

1959[4]Thừa Thiên Huế
  • Ủy viên Bộ Chính trị (1951–1967)
3Văn Tiến Dũng

(1917–2002)

1974[5]Hà Nội
  • Ủy viên Bộ Chính trị khóa III, IV, V
  • Bí thư Đảng ủy Quân sự Trung ương (1984–1986)
4Hoàng Văn Thái

(1915–1986)

1980Thái Bình
5Chu Huy Mân

(1913–2006)

Nghệ An
  • Ủy viên Bộ Chính trị (1976–1986)
6Lê Trọng Tấn

(1914–1986)

1984Hà Nội
  • Ủy viên Ban chấp hành Trung ương các khóa IV và V
7Lê Đức Anh

(1920–2019)

Thừa Thiên Huế
  • Ủy viên Bộ Chính trị (1982–1997)
8Nguyễn Quyết

(1922)

1990Hưng Yên
  • Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (1987–1991)
  • Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước (1987–1992)
9Đoàn Khuê

(1923–1999)

Quảng Trị
  • Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (1991–1997)
  • Ủy viên Bộ Chính trị (1991–1997)
10Phạm Văn Trà

(1935)

2003Bắc Ninh
  • Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (1997–2006)
  • Ủy viên Bộ Chính trị (1996–2006)
11Lê Văn Dũng

(1945)

2007[6]Bến Tre
  • Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (2001–2011)
  • Tổng Tham mưu trưởng (1998–2001)
  • Bí thư Trung ương Đảng (2001–2011)
12Phùng Quang Thanh

(1949–2021)

Hà Nội
  • Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (2006–2016)
  • Ủy viên Bộ Chính trị (2006–2016)
13Đỗ Bá Tỵ

(1954)

2015[7]Hà Nội
  • Phó Chủ tịch Quốc hội (2016–2021)
  • Tổng Tham mưu trưởng (2010–2016)
  • Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2006–2021)
14Ngô Xuân Lịch

(1954)

Hà Nam
15Lương Cường

(1957)

2019[8]Phú Thọ
  • Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (2016–nay)
  • Bí thư Trung ương Đảng (2016– 2021)
  • Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương (2016– nay)
  • Ủy viên Bộ Chính trị (2021–nay)
16Phan Văn Giang

(1960)

2021[9]Nam Định
  • Ủy viên Bộ Chính trị (2021–nay)

Danh sách các Đại tướng tại nhiệmsửa mã nguồn

STTHọ và tênNăm sinh - Năm mấtNăm được phongChức vụ cao nhấtChức vụ cao nhất trong Đảng Cộng sản
1Lương Cường1957–2019[8]
  • Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (2016–nay)
  • Bí thư Trung ương Đảng (2016– 2021)
  • Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương (2016– nay)
  • Ủy viên Bộ Chính trị (2021–nay)
2Phan Văn Giang1960–2021[9]
  • Ủy viên Bộ Chính trị (2021–nay)

Xem thêmsửa mã nguồn

Tham khảosửa mã nguồn

🔥 Top keywords: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhGiỗ Tổ Hùng VươngTrương Mỹ LanĐặc biệt:Tìm kiếmHùng VươngVương Đình HuệUEFA Champions LeagueKuwaitChiến dịch Điện Biên PhủFacebookĐài Truyền hình Việt NamTrần Cẩm TúĐội tuyển bóng đá quốc gia KuwaitGoogle DịchViệt NamCúp bóng đá U-23 châu ÁCúp bóng đá U-23 châu Á 2024Real Madrid CFBảng xếp hạng bóng đá nam FIFACleopatra VIITô LâmTim CookNguyễn Phú TrọngHồ Chí MinhHai Bà TrưngManchester City F.C.VnExpressChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamNguyễn Ngọc ThắngĐền HùngCúp bóng đá trong nhà châu Á 2024Võ Văn ThưởngOne PieceLịch sử Việt NamCuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024Phạm Minh ChínhTikTokĐinh Tiên Hoàng