Hydrocarbon no là các Hydrocarbon mà các nguyên tửCarbon trong phân tử của nó liên kết với nhau bằng liên kết đơn. Còn những hóa trị còn lại được bão hòa bởi các nguyên tửhydrogen. Hydrocarbon no bao gồm hai loại: loại thứ nhất là alkan (hay còn gọi là paraffin) có công thức tổng quát là CnH2n+2 (n≥1) và loại thứ hai là cycloalkan với công thức tổng quát CnH2n (n≥3).
Paraffin là tên gọi xuất phát từ tiếng Latinhparum (nghĩa là "ít") và affinitas (nghĩa là "ái lực") vì chúng ít có khả năng phản ứng với các chất khác.
Các đồng đẳng của methane có công thức tổng quát CH4(CH2)n; ví dụ C2H6 (ethane), C3H8 (propane), C4H10 (butane),...
Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi tăng dần theo chiều tăng của phân tử khối (tức càng nhiều C sẽ có nhiệt độ sôi và nóng chảy càng cao).
Khi số nguyên tử carbon tăng thì phân tử khối tăng nên nhiệt độ sôi tăng. Mạch carbon càng phân nhánh thì bề mặt tiếp xúc càng giảm nên lực hút giữa các phân tử giảm nên nhiệt đội sôi càng giảm do làm gia tăng cấu trúc cầu.
Vì không có liên kết hydrogen với nước nên tất cả Hydrocarbon no đều không tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
Ở điều kiện bình thường, các hydrocarbon ánh sáng và nhiệt độ phản ứng thế với halogen. Phản ứng thế tuân theo quy tắc Markovnikov, theo đó hydro bậc cao hơn sẽ dễ bị thế hơn.
Phản ứng oxy hóa hoàn toàn:
CnH2n + O2 ==>n CO2 + n H2O
CnH2n-2 + O2 ==>n CO2 + (n-1) H2O
phản ứng trên còn được gọi là phản ứng cháy (oxy hóa hoàn toàn);
Phản ứng oxy hóa không hoàn toàn:
CnH2n+2 ==>CnH2n + H2
Phản ứng trên còn được gọi là phản ứng tách hydro hay phản ứng dehydro hóa.