Bước tới nội dung

Các dân tộc Turk

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Các dân tộc Turk
Türk, 突厥
Quốc gia và vùng mà một ngôn ngữ Turk nào đó là ngôn ngữ chính thức hoặc là ngôn ngữ phần đông dân số.
Tổng dân số
Approx. 140–160 triệu[1][2] tới 170 triệu[3]
Khu vực có số dân đáng kể
 Thổ Nhĩ Kỳ57,500,000–61,500,000[4]
 Uzbekistan25,200,000[5]
 Iran15,000,000-20,000,000[6][7] 18% of population[8]
 Nga12,751,502[cần dẫn nguồn]
 Kazakhstan12,300,000[9]
 Trung Quốc11,647,000[10]
 Azerbaijan10,000,000[11]
 Liên minh Châu Âu5,876,318[cần dẫn nguồn]
 Turkmenistan4,500,000[12]
 Kyrgyzstan4,500,000[13]
 Afghanistan3,500,000[14]
 Iraq3,000,000[15][16]
 Tajikistan1,200,000[17]
 Hoa Kỳ1,000,000+[18]
 Syria800,000–1,000,000+[19]
 Bulgaria588,318[20]
 Ukraina398,600[21]
 Bắc Síp313,626[22]
 Úc293,500[cần dẫn nguồn]
 Mông Cổ202,086[23]
 Liban200,000[24][25][26][27]
 Moldova126,010[28]
 Bắc Macedonia81,900[29][30]
Ngôn ngữ
Các ngôn ngữ trong ngữ hệ Turk
Tôn giáo
Rất nhiều tôn giáo khác nhau

Các dân tộc Turk, được các sử liệu Hán văn cổ gọi chung là Đột Quyết (突厥), là các dân tộc nói các ngôn ngữ Turk[31], thuộc hệ dân Á Âu, định cư ở miền Bắc, Trung và Tây lục địa Á-Âu. Các dân tộc này có chung nhiều đặc trưng văn hóa và bối cảnh lịch sử ở các mức độ khác nhau. Các dân tộc Turk bao gồm người Kazakh, Uzbek, Kyrgyz, Uyghur, Azerbaijan, Turkmen, Tatar, Qashkai, Bashkir, Chuvash, Afshar và Thổ Nhĩ Kỳ, cũng như các dân tộc từng tồn tại trong lịch sử như Bulgar, Kuman, Avar, Seljuk, Khazar, Ottoman, Mamluk và có thể cả Hung Nô[32][33][34].

Xuất xứ của các dân tộc Turk là Trung Á. Nhưng khi ngôn ngữ Turk lan rộng tới các khu vực khác, thông qua di cư và xâm chiếm, thì hiện nay họ sinh sống ở khắp thế giới. Có khoảng 180 triệu người trên thế giới sử dụng các ngôn ngữ Turk như tiếng mẹ đẻ và 20 triệu người khác sử dụng các ngôn ngữ Turk như ngôn ngữ thứ hai. Những quốc gia độc lập của các dân tộc Turk là: Azerbaijan, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Turkmenistan, Thổ Nhĩ Kỳ, và Uzbekistan. Các vùng lãnh thổ trong quốc gia nơi các dân tộc Turk có quyền tự trị gồm: Bashkortostan, Tatarstan, Chuvashia, Khakassia, Tuva, Yakutia, Cộng hòa Altai, Altai Krai, Kabardino-Balkaria, và Karachay-Cherkessiađều thuộc Liên bang Nga, Khu tự trị dân tộc Uyghur Tân Cương của Trung Quốc, khu tự trị Gagauzia của Moldova. Ngoài ra, ở nước Cộng hòa Tự trị Krym của Ukraina là quê hương của người Tatar Krym. Ở một số địa phương của Iran, Iraq, Gruzia, Bulgaria, Cộng hòa Macedonia, Hy Lạp, Tajikistan, Afghanistan, và miền tây Mông Cổ cũng có nhiều người thuộc các dân tộc Turk định cư.

Một bộ phận lớn người các dân tộc Turk theo Hồi giáo. Ngoài ra còn có người theo Kitô giáo[35], Phật giáo[36], Do thái giáo[37], Shaman giáo, Tengri giáo, thuyết vô thần, thuyết bất khả tri.

Danh sách các nhóm sắc tộcsửa mã nguồn

Danh sách các dân tộc Turk ngày nay
Tên dân tộcDân sốCác nhà nước dân tộc được hình thànhTôn giáo
Turk60.000.000–65.000.000 Thổ Nhĩ Kỳ,  Bắc SípHồi giáo Sunni, Alevi
Azerbaijan31.300.000 Azerbaijan,  Dagestan (Liên bang Nga)Hồi giáo Shia, Hồi giáo Sunni
Uzbek30.700.000 UzbekistanHồi giáo Sunni
Kazakh15.193.000 Kazakhstan, Mông Cổ Bayan-Ölgii, Trung Quốc Châu tự trị dân tộc Kazakh Ili, Huyện tự trị dân tộc Kazak-Barköl, Huyện tự trị dân tộc Kazakh-Mori,  Cộng hòa AltaiHồi giáo Sunni
Duy Ngô Nhĩ11.900.000Trung Quốc Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân CươngHồi giáo Sunni
Turkmen8.000.000 TurkmenistanHồi giáo Sunni
Tatar Volga6.200.000 Tatarstan (Liên bang Nga)Hồi giáo Sunni, Chính thống giáo Đông phương
Kyrgyz6.000.000 Kyrgyzstan, Trung Quốc Châu tự trị dân tộc Kyrgyz KizilsuHồi giáo Sunni
Bashkir1.700.000 Bashkortostan (Liên bang Nga)Hồi giáo Sunni
Chuvash1.500.000 Chuvashia (Liên bang Nga)Chính thống giáo Đông phương, Vattisen Yaly
Turk Khorasani1.000.000Không cóHồi giáo Shia
Qashqai949.000Hồi giáo Shia
Người Karakalpak796.000Bản mẫu:Country data Karakalpakstan (Uzbekistan)Hồi giáo Sunni
Kumyk520.000 Dagestan (Liên bang Nga)Hồi giáo Sunni
Người Tatar Krym<500.000Krym (tranh chấp giữa Ukraina và Nga)Hồi giáo Sunni
Yakut (Sakha)482.000Cộng hòa Sakha Cộng hòa Sakha hoặc Yakutia (Liên bang Nga)Chính thống giáo Đông phương, Tengri giáo
Karachay346.000 Karachay-Cherkessia (Liên bang Nga)Hồi giáo Sunni
Tuva273.000 Tuva (Liên bang Nga)Phật giáo Tây Tạng, Tengri giáo
Gagauz126.000Gagauzia Gagauzia (Moldova)Chính thống giáo Đông phương
Balkar112.000 Kabardino-Balkaria (Liên bang Nga)Hồi giáo Sunni
Nogai110.000 Dagestan Karachay-Cherkessia (Liên bang Nga)Hồi giáo Sunni
Salar104.000Trung Quốc Hạt tự trị dân tộc Salar-Tuần Hóa, Huyện tự trị dân tộc Bảo An, Đông Hương và Salar Tích Thạch SơnHồi giáo Sunni, Phật giáo Tây Tạng
Khakas75.000 Khakassia (Liên bang Nga)Chính thống giáo Đông phương, Tengri giáo
Altai74.000 Cộng hòa Altai (Liên bang Nga)Burkhan giáo, Tengri giáo, Chính thống giáo Đông phương
Äynu>60.000Không cóAlevi
Khalaj42.000Hồi giáo Shia
Yugur13.000Trung Quốc Hạt tự trị dân tộc Yugur Túc NamPhật giáo Tây Tạng, Tengri giáo
Dolgan13.000 Huyện Taymyrsky Dolgano-Nenetsky (Liên bang Nga)Tengri giáo, Chính thống giáo Đông phương
Khoton10.000Không cóHồi giáo Sunni
Nağaybäk8.000Chính thống giáo Đông phương
Shor8.000Chính thống giáo Đông phương, Tengri giáo
Người Tatar Siberia6.000Hồi giáo Sunni
Telengit3.700Chính thống giáo Đông phương, Burkhan giáo, shamanism
Soyot3.600Phật giáo Tây Tạng, Tengri giáo
Kumandin2.900Chính thống giáo Đông phương, Tengri giáo
Teleut2.700Chính thống giáo Đông phương, Tengri giáo
Karaite Krym2.000Hồi giáo Karaite
Tubalar1.900Chính thống giáo Đông phương, shaman giáo
Kyrgyz Phú Dụ1.400Hồi giáo Sunni
Chelkan1.100Chính thống giáo Đông phương, Burkhan giáo, shaman giáo
Krymchak1.000Do Thái giáo chính thống
Tofalar800Tengri giáo, Chính thống giáo Đông phương
Chulym355Chính thống giáo Đông phương
Dukha282Tengri giáo
Turk Ili177Hồi giáo Sunni

Ngôn ngữsửa mã nguồn

Phân bốsửa mã nguồn

Ngữ hệ Turk bao gồm 30 ngôn ngữ, được nói trên một khu vực rộng lớn từ Tây ÂuĐịa Trung Hải, cho tới SiberiaMãn Châu và qua cả Trung Đông. Khoảng 170 triệu người trên thế giới có một ngôn ngữ Turk là ngôn ngữ đầu tiên;[38] và 20 triệu người khác thì sử dụng ngôn ngữ Turk như là một ngôn ngữ thứ hai. Trong số những người nói ngôn ngữ Turk, thì số lượng người nói tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, hay tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Tiểu Á chiếm phần lớn nhất, lên tới 40%.[39] Hơn một phần ba trong số này là người Thổ Nhĩ Kỳ (Türk), sống chủ yếu ở Thổ Nhĩ Kỳ và các khu vực trước đây do Ottoman ở Nam, Đông Âu và Tây Á; cũng như là Tây Âu, lục địa Úc và châu Mỹ do nhập cư. Những người Turk còn lại tập trung ở Trung Á, Nga, khu vực gần dãy Kavkaz, Trung Quốc và miền Bắc Iraq.

Bảng chữ cáisửa mã nguồn

Bản đồ mô tả sự phân bố của các dân tộc Turk.

Lịch sửsửa mã nguồn

Nguồn gốcsửa mã nguồn

Các chứng cứ lịch sử trong thời kỳ đầusửa mã nguồn

Hung Nô (Thế kỷ 3 TCN – Thế kỷ 1 CN)sửa mã nguồn

Người Hung (Thế kỷ 4 – 6 CN)sửa mã nguồn

Mở rộng về vùng thảo nguyênsửa mã nguồn

Göktürk – Hãn quốc Đột Quyết (5th–8th c.)sửa mã nguồn

Người Bulgar, Hãn quốc Kim Trướng và Hãn quốc Sibirsửa mã nguồn

Hồi Cốt (Thế kỷ 8 – 9)sửa mã nguồn

Trung Ásửa mã nguồn

Liên minh Kangarsửa mã nguồn

Nhà nước Oghuz Yabgu (766–1055)sửa mã nguồn

Mở rộng về Iran, Ấn Độ, Ả Rập và Tiểu Ásửa mã nguồn

Ba Tưsửa mã nguồn

Triều đại Ghaznavid (977–1186)sửa mã nguồn
Đế quốc Seljuiksửa mã nguồn
Đế quốc Timursửa mã nguồn
Các Hãn quốc Trung Ásửa mã nguồn
Triều đại Afsharid (1736–1796)sửa mã nguồn
Triều đại Qajar (1789–1925)sửa mã nguồn

Nam Ásửa mã nguồn

Thế giới Ả Rậpsửa mã nguồn

Tiểu Á – Ottomansửa mã nguồn

Hồi giáo hóasửa mã nguồn

Lịch sử hiện đạisửa mã nguồn

Khảo cổ họcsửa mã nguồn

Các tổ chức quốc tếsửa mã nguồn

TÜRKSOYsửa mã nguồn

Tổ chức các nhà nước Turksửa mã nguồn

Nhân khẩusửa mã nguồn

Ẩm thựcsửa mã nguồn

Tôn giáosửa mã nguồn

Thần thoại Turk thời kỳ đầu và Tengri giáosửa mã nguồn

Cải giáosửa mã nguồn

Phật giáosửa mã nguồn

Hồi giáosửa mã nguồn

Kitô giáosửa mã nguồn

Thuyết vật linhsửa mã nguồn

Người Turk Hồi giáo và người Turk không theo Hồi giáosửa mã nguồn

Thư viện ảnhsửa mã nguồn

Tham khảosửa mã nguồn

🔥 Top keywords: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhGiỗ Tổ Hùng VươngTrương Mỹ LanĐặc biệt:Tìm kiếmHùng VươngVương Đình HuệUEFA Champions LeagueKuwaitChiến dịch Điện Biên PhủFacebookĐài Truyền hình Việt NamTrần Cẩm TúĐội tuyển bóng đá quốc gia KuwaitGoogle DịchViệt NamCúp bóng đá U-23 châu ÁCúp bóng đá U-23 châu Á 2024Real Madrid CFBảng xếp hạng bóng đá nam FIFACleopatra VIITô LâmTim CookNguyễn Phú TrọngHồ Chí MinhHai Bà TrưngManchester City F.C.VnExpressChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamNguyễn Ngọc ThắngĐền HùngCúp bóng đá trong nhà châu Á 2024Võ Văn ThưởngOne PieceLịch sử Việt NamCuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024Phạm Minh ChínhTikTokĐinh Tiên Hoàng