UEFA Europa League 2019–20

(Đổi hướng từ 2019–20 UEFA Europa League)

UEFA Europa League 2019–20 là mùa giải thứ 49 của giải đấu bóng đá các câu lạc bộ cao thứ nhì châu Âu được tổ chức bởi UEFA, và là mùa giải thứ 11 kể từ khi nó được đổi tên từ Cúp UEFA thành UEFA Europa League.

UEFA Europa League 2019-20
Sân vận động RheinEnergieCologne là nơi tổ chức trận chung kết
Chi tiết giải đấu
Thời gianVòng loại:
27 tháng 6 – 29 tháng 8 năm 2019
Vòng đấu chính:
19 tháng 9 năm 2019 – 21 tháng 8 năm 2020
Số độiVòng đấu chính: 48+8
Tổng cộng: 158+55 (từ 55 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchTây Ban Nha Sevilla (lần thứ 6)
Á quânÝ Inter Milan
Thống kê giải đấu
Số trận đấu197
Số bàn thắng546 (2,77 bàn/trận)
Số khán giả4.069.102 (20.655 khán giả/trận)
Vua phá lướiBồ Đào Nha Bruno Fernandes
(8 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Bỉ Romelu Lukaku
(Inter Milan)[1]

Trận chung kết được diễn ra tại Sân vận động RheinEnergieCologne, Đức. Sevilla đánh bại Inter Milan trong trận chung kết để có kỷ lục lần thứ sáu vô địch giải đấu.[2] Với tư cách nhà vô địch, Sevilla giành quyền thi đấu với nhà vô địch của UEFA Champions League 2019-20, Bayern Munich trong trận Siêu cúp châu Âu 2020. Vì họ đã giành quyền tham dự vòng bảng UEFA Champions League 2020-21 thông qua thành tích ở giải vô địch quốc gia của họ, suất dự dành riêng đó được đưa cho đội đứng thứ ba của Ligue 1 2019-20 (Rennes), hiệp hội xếp hạng 5 theo danh sách tham dự của mùa sau.

Vòng tứ kết trở về sau được diễn ra theo thể thức đấu một trận loại trực tiếp tại các sân trung lập ở Đức từ ngày 10 đến ngày 21 tháng 8 do tác động của đại dịch COVID-19.[3]

Công nghệ video hỗ trợ trọng tài (VAR) được sử dụng ở giải đấu kể từ vòng đấu loại trực tiếp.[4] Với tư cách nhà đương kim vô địch Europa League, Chelsea lọt vào UEFA Champions League 2019-20, mặc dù họ đã lọt vào trước trận chung kết thông qua thành tích của họ tại giải vô địch quốc gia. Họ không thể bảo vệ danh hiệu của họ vì đã lọt vào vòng đấu loại trực tiếp Champions League.

Phân bố đội của các hiệp hội

Tổng cộng có 213 đội từ tất cả 55 hiệp hội thành viên UEFA tham dự UEFA Europa League 2019–20. Thứ hạng hiệp hội dựa trên hệ số quốc gia UEFA được dùng để xác định số đội tham dự cho mỗi hiệp hội:[5]

  • Các hiệp hội từ 1–51 (trừ Liechtenstein) có 3 đội tham dự.
  • Các hiệp hội từ 52–54 có 2 đội tham dự.
  • LiechtensteinKosovo (hiệp hội xếp hạng 55), mỗi hiệp hội có 1 đội tham dự (Liechtenstein chỉ tổ chức cúp quốc gia và không có giải quốc nội; Kosovo theo quyết định của Ủy ban điều hành UEFA).[6]
  • Hơn nữa, 55 đội bị loại khỏi UEFA Champions League 2019-20 được chuyển qua Europa League (số đội mặc định là 57, nhưng có 2 đội thi đấu ở UEFA Champions League 2019-20).

Xếp hạng hiệp hội

Đối với UEFA Europa League 2019–20, các hiệp hội được phân bố dựa trên hệ số quốc gia UEFA năm 2018, tính đến thành tích của họ tại các giải đấu châu Âu từ mùa giải 2013–14 đến 2017–18.[7]

Ngoài việc phân bố số lượng đội dựa trên hệ số quốc gia, các hiệp hội có thể có thêm đội tham dự Champions League, như được ghi chú dưới đây:

  • (UCL) – Các đội chuyển qua từ UEFA Champions League
Xếp hạng hiệp hội cho UEFA Europa League 2019–20
XHHiệp hộiHệ sốSố độiGhi chú
1  Tây Ban Nha106.9983
2  Anh79.605
3  Ý76.249
4  Đức71.427
5  Pháp56.415
6  Nga53.382+1 (UCL)
7  Bồ Đào Nha47.248+1 (UCL)
8  Ukraina41.133+1 (UCL)
9  Bỉ38.500
10  Thổ Nhĩ Kỳ35.800+1 (UCL)
11  Áo32.850+1 (UCL)
12  Thụy Sĩ30.200+2 (UCL)
13  Cộng hòa Séc30.175+1 (UCL)
14  Hà Lan29.749+1 (UCL)
15  Hy Lạp28.600+1 (UCL)
16  Croatia26.000
17  Đan Mạch25.950+1 (UCL)
18  Israel21.750+1 (UCL)
19  Síp21.550+1 (UCL)
XHHiệp hộiHệ sốSố độiGhi chú
20  Romania20.4503+1 (UCL)
21  Ba Lan20.125+1 (UCL)
22  Thụy Điển19.975+1 (UCL)
23  Azerbaijan19.125+1 (UCL)
24  Bulgaria19.125+1 (UCL)
25  Serbia18.750
26  Scotland18.625+1 (UCL)
27  Belarus18.625+1 (UCL)
28  Kazakhstan18.125+1 (UCL)
29  Na Uy17.425+1 (UCL)
30  Slovenia14.500+1 (UCL)
31  Liechtenstein13.0001
32  Slovakia12.1253+1 (UCL)
33  Moldova10.000+1 (UCL)
34  Albania8.500+1 (UCL)
35  Iceland8.250+1 (UCL)
36  Hungary8.125+1 (UCL)
37  Bắc Macedonia7.500+1 (UCL)
XHHiệp hộiHệ sốSố độiGhi chú
38  Phần Lan6.9003+1 (UCL)
39  Cộng hòa Ireland6.700+1 (UCL)
40  Bosnia và Herzegovina6.625+1 (UCL)
41  Latvia5.625+1 (UCL)
42  Estonia5.500+1 (UCL)
43  Litva5.375+1 (UCL)
44  Montenegro5.000+1 (UCL)
45  Gruzia5.000+1 (UCL)
46  Armenia4.875+1 (UCL)
47  Malta4.500+1 (UCL)
48  Luxembourg4.375+1 (UCL)
49  Bắc Ireland4.250+1 (UCL)
50  Wales3.875+1 (UCL)
51  Quần đảo Faroe3.750+1 (UCL)
52  Gibraltar3.0002+1 (UCL)
53  Andorra1.331+1 (UCL)
54  San Marino0.499+1 (UCL)
55  Kosovo0.0001+1 (UCL)

Phân phối

Dưới đây là danh sách tham dự cho mùa giải này.[8]

Danh sách tham dự cho UEFA Europa League 2019–20
Các đội tham dự vòng đấu nàyCác đội đi tiếp từ vòng đấu trướcCác đội chuyển qua từ Champions League
Vòng sơ loại
(14 đội)
  • 4 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội xếp hạng 52–55
  • 6 đội á quân giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 49–54
  • 4 đội đứng thứ ba giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 48–51
Vòng loại thứ nhất
(94 đội)
  • 26 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội xếp hạng 26–51
  • 30 đội á quân giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 18–48 (ngoại trừ Liechtenstein)
  • 31 đội đứng thứ ba giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 16–47 (ngoại trừ Liechtenstein)
  • 7 đội thắng từ vòng sơ loại
Vòng loại thứ haiNhóm các đội vô địch giải quốc nội
(19 đội)
  • 16 đội thua từ vòng loại thứ nhất Champions League
  • 3 đội thua từ vòng sơ loại Champions League
Nhóm chính
(74 đội)
  • 7 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội xếp hạng 19–25
  • 2 đội á quân giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 16–17
  • 3 đội đứng thứ ba giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 13–15
  • 9 đội đứng thứ tư giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 7–15
  • 2 đội đứng thứ năm giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 5–6 (đội vô địch cúp Liên đoàn đối với Pháp)
  • 4 đội đứng thứ sáu giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 1–4 (đội vô địch cúp Liên đoàn đối với Anh)
  • 47 đội thắng từ vòng loại thứ nhất
Vòng loại thứ baNhóm các đội vô địch giải quốc nội
(20 đội)
  • 10 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
  • 10 đội thua từ vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
Nhóm chính
(52 đội)
  • 6 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội xếp hạng 13–18
  • 6 đội đứng thứ ba giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 7–12
  • 1 đội đứng thứ tư giải quốc nội từ hiệp hội xếp hạng 6
  • 37 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm chính)
  • 2 đội thua từ vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội)
Vòng play-offNhóm các đội vô địch giải quốc nội
(16 đội)
  • 10 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
  • 6 đội thua từ vòng loại thứ ba Champions League (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
Nhóm chính
(26 đội)
  • 26 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm chính)
Vòng bảng
(48 đội)
  • 12 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội xếp hạng 1–12
  • 1 đội đứng thứ tư giải quốc nội từ hiệp hội xếp hạng 5
  • 4 đội đứng thứ năm giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 1–4
  • 8 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
  • 13 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm chính)
  • 4 đội thua từ vòng play-off Champions League (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
  • 2 đội thua từ vòng play-off Champions League (Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội)
  • 4 đội thua từ vòng loại thứ ba Champions League (Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội)
Vòng đấu loại trực tiếp
(32 đội)
  • 12 đội đứng thứ nhất từ vòng bảng
  • 12 đội đứng thứ nhì từ vòng bảng
  • 8 đội đứng thứ ba từ vòng bảng Champions League

Các đội bóng

Các kí tự trong ngoặc thể hiện cách mỗi đội giành suất tham dự giải đấu ở vòng đấu họ lọt vào:[8]

  • CW: Đội vô địch Cúp quốc gia
  • 2nd, 3rd, 4th, 5th, 6th, v.v...: Vị trí tại giải quốc nội
  • LC: Đội vô địch Cúp liên đoàn
  • RW: Đội vô địch mùa giải chính
  • PW: Đội thắng vòng play-off tranh suất dự Europa League cuối mùa
  • UCL: Chuyển qua từ Champions League
    • GS: Đội đứng thứ ba từ vòng bảng
    • PO: Đội thua từ vòng play-off
    • Q3: Đội thua từ vòng loại thứ ba
    • Q2: Đội thua từ vòng loại thứ hai
    • Q1: Đội thua từ vòng loại thứ nhất
    • PR: Đội thua từ vòng sơ loại (F: chung kết; SF: bán kết)
Các đội tham dự UEFA Europa League 2019–20 (theo vòng đấu lọt vào)
Vòng 32 đội
Club Brugge (UCL GS) Shakhtar Donetsk (UCL GS) Red Bull Salzburg (UCL GS) Benfica (UCL GS)
Olympiacos (UCL GS) Bayer Leverkusen (UCL GS) Inter Milan (UCL GS) Ajax (UCL GS)
Vòng bảng
Getafe (5th) VfL Wolfsburg (6th) Beşiktaş (3rd) Krasnodar (UCL PO)
Sevilla (6th) Rennes (CW) Wolfsberger AC (3rd) LASK (UCL PO)
Arsenal (5th) Saint-Étienne (4th) Lugano (3rd) Porto (UCL Q3)
Manchester United (6th) CSKA Moscow (4th) Young Boys (UCL PO) Dynamo Kyiv (UCL Q3)
Lazio (CW) Sporting CP (CW) APOEL (UCL PO) İstanbul Başakşehir (UCL Q3)
Roma (6th)[Note ITA] Oleksandriya (3rd) CFR Cluj (UCL PO) Basel (UCL Q3)
Borussia Mönchengladbach (5th) Standard Liège (3rd)[Note BEL] Rosenborg (UCL PO)
Vòng play-off
Nhóm các đội vô địch giải quốc nộiNhóm chính
PAOK (UCL Q3) Celtic (UCL Q3)
Copenhagen (UCL Q3) Maribor (UCL Q3)
Qarabağ (UCL Q3) Ferencváros (UCL Q3)
Vòng loại thứ ba
Nhóm các đội vô địch giải quốc nộiNhóm chính
Maccabi Tel Aviv (UCL Q2) Nõmme Kalju (UCL Q2) Spartak Moscow (5th) Feyenoord (3rd)
AIK (UCL Q2) Sutjeska Nikšić (UCL Q2) Braga (4th) AEK Athens (3rd)
BATE Borisov (UCL Q2) Saburtalo Tbilisi (UCL Q2) Mariupol (4th) Rijeka (CW)
HJK (UCL Q2) Valletta (UCL Q2) Antwerp (PW)[Note BEL] Midtjylland (CW)
Dundalk (UCL Q2) The New Saints (UCL Q2) Trabzonspor (4th) Bnei Yehuda (CW)
Sarajevo (UCL Q1)[Note UCL Q1] Austria Wien (4th) Viktoria Plzeň (UCL Q2)
Thun (4th) PSV Eindhoven (UCL Q2)
Sparta Prague (3rd)
Vòng loại thứ hai
Nhóm các đội vô địch giải quốc nộiNhóm chính
Piast Gliwice (UCL Q1) Sūduva (UCL Q1) Espanyol (7th) AZ (4th)
Ludogorets Razgrad (UCL Q1) Ararat-Armenia (UCL Q1) Wolverhampton Wanderers (7th) FC Utrecht (PW)
Astana (UCL Q1) F91 Dudelange (UCL Q1) Torino (7th)[Note ITA] Atromitos (4th)
Slovan Bratislava (UCL Q1) Linfield (UCL Q1) Eintracht Frankfurt (7th) Aris (5th)
Sheriff Tiraspol (UCL Q1) HB Tórshavn (UCL Q1) Strasbourg (LC) Osijek (3rd)
Partizani (UCL Q1) Feronikeli (UCL Q1) Arsenal Tula (6th) Esbjerg (3rd)
Valur (UCL Q1) FC Santa Coloma (UCL PR F) Vitória de Guimarães (5th) AEL Limassol (CW)
Shkëndija (UCL Q1) Lincoln Red Imps (UCL PR SF) Zorya Luhansk (5th) Viitorul Constanța (CW)
Riga (UCL Q1) Tre Penne (UCL PR SF) KAA Gent (5th)[Note BEL] Lechia Gdańsk (CW)
Yeni Malatyaspor (5th) BK Häcken (CW)
Sturm Graz (PW) Gabala (CW)
Luzern (5th) Lokomotiv Plovdiv (CW)
Jablonec (4th) Partizan (CW)
Mladá Boleslav (PW)
Vòng loại thứ nhất
Hajduk Split (4th) Dinamo Minsk (3rd) Breiðablik (2nd) Flora (3rd)
Brøndby (PW) Vitebsk (4th) KR (4th) Žalgiris (CW)
Maccabi Haifa (2nd) Kairat (CW) Fehérvár (CW) Riteriai (3rd)
Hapoel Be'er Sheva (3rd) Tobol (3rd) Debrecen (3rd) Kauno Žalgiris (5th)[Note LTU]
AEK Larnaca (2nd) Ordabasy (4th) Honvéd (4th) Budućnost Podgorica (CW)
Apollon Limassol (3rd) Molde (2nd) Akademija Pandev (CW) Zeta (3rd)
FCSB (2nd) Brann (3rd) Shkupi (4th) Titograd (4th)
Universitatea Craiova (4th) Haugesund (4th) Makedonija GP (5th)[Note MKD] Torpedo Kutaisi (CW)
Legia Warsaw (2nd) Olimpija Ljubljana (CW) Inter Turku (CW) Dinamo Tbilisi (2nd)
Cracovia (4th) Domžale (3rd) RoPS (2nd) Chikhura Sachkhere (4th)
IFK Norrköping (2nd) Mura (4th) KuPS (3rd) Alashkert (CW)
Malmö FF (3rd) Vaduz (CW) Cork City (2nd) Pyunik (2nd)
Neftçi Baku (2nd) Spartak Trnava (CW) Shamrock Rovers (3rd) Banants (3rd)
Sabail (3rd) DAC Dunajská Streda (2nd) St Patrick's Athletic (5th)[Note IRL] Balzan (CW)
CSKA Sofia (2nd) Ružomberok (3rd) Zrinjski Mostar (2nd) Hibernians (2nd)
Levski Sofia (PW) Milsami Orhei (2nd) Široki Brijeg (3rd) Gżira United (3rd)
Radnički Niš (2nd) Petrocub Hîncești (3rd) Radnik Bijeljina (5th)[Note BIH] Fola Esch (2nd)
Čukarički (4th) Speranța Nisporeni (4th) Ventspils (2nd) Jeunesse Esch (3rd)
Rangers (2nd) Kukësi (CW) RFS (3rd) Crusaders (CW)
Kilmarnock (3rd) Teuta (3rd) Liepāja (4th) Connah's Quay Nomads (2nd)
Aberdeen (4th) Laçi (6th)[Note ALB] Narva Trans (CW) B36 Tórshavn (CW)
Shakhtyor Soligorsk (CW) Stjarnan (CW) FCI Levadia (2nd)
Vòng sơ loại
Progrès Niederkorn (4th) Cardiff Metropolitan University (PW) St Joseph's (3rd) La Fiorita (2nd)
Ballymena United (2nd) NSÍ Runavík (2nd) Engordany (CW) Prishtina (2nd)
Cliftonville (PW) KÍ Klaksvík (4th) Sant Julià (2nd)
Barry Town United (3rd) Europa (CW) Tre Fiori (CW)

Một đội không chơi ở hạng đấu cao nhất quốc gia tham dự giải đấu; Vaduz (đại diện của Liechtenstein) chơi ở Swiss Challenge League 2018-19, giải hạng hai của Thụy Sĩ.

Ghi chú

Lịch thi đấu và bốc thăm

Lịch thi đấu của giải đấu như sau (tất cả các lễ bốc thăm đều được tổ chức tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ, trừ khi có thông báo khác).[21] Các trận đấu cũng có thể được diễn ra vào Thứ Ba và Thứ Tư thay vì Thứ Năm như bình thường do mâu thuẫn lịch thi đấu.

Giải đấu đã bị hoãn vào ngày 17 tháng 3 năm 2020 do đại dịch COVID-19 ở châu Âu.[22] Một nhóm làm việc được thành lập để quyết định lịch của phần còn lại của mùa giải.[23] UEFA đã công bố lịch sửa đổi cho vòng tứ kết, bán kết và chung kết của giải đấu, sẽ được diễn ra theo thể thức một trận duy nhất.[3]

Lịch thi đấu cho UEFA Europa League 2019–20
Giai đoạnVòngNgày bốc thămLượt điLượt về
Vòng loạiVòng sơ loại11 tháng 6 năm 201927 tháng 6 năm 20194 tháng 7 năm 2019
Vòng loại thứ nhất18 tháng 6 năm 201911 tháng 7 năm 201918 tháng 7 năm 2019
Vòng loại thứ hai19 tháng 6 năm 201925 tháng 7 năm 20191 tháng 8 năm 2019
Vòng loại thứ ba22 tháng 7 năm 20198 tháng 8 năm 201915 tháng 8 năm 2019
Play-offVòng play-off5 tháng 8 năm 201922 tháng 8 năm 201929 tháng 8 năm 2019
Vòng bảngLượt trận thứ nhất30 tháng 8 năm 2019
(Monaco)
19 tháng 9 năm 2019
Lượt trận thứ hai3 tháng 10 năm 2019
Lượt trận thứ ba24 tháng 10 năm 2019
Lượt trận thứ tư7 tháng 11 năm 2019
Lượt trận thứ năm28 tháng 11 năm 2019
Lượt trận thứ sáu12 tháng 12 năm 2019
Vòng đấu loại trực tiếpVòng 32 đội16 tháng 12 năm 201920 tháng 2 năm 202027 tháng 2 năm 2020
Vòng 16 đội[a]28 tháng 2 năm 202012 tháng 3 năm 20205–6 tháng 8 năm 2020[b]
Tứ kết10 tháng 7 năm 2020[c]10–11 tháng 8 năm 2020[d]
Bán kết16–17 tháng 8 năm 2020[e]
Chung kết21 tháng 8 năm 2020 tại Sân vận động RheinEnergie, Cologne[f]

Tác động của đại dịch COVID-19

Do tốc độ truyền nhiễm COVID-19 khác nhau giữa các quốc gia châu Âu trong thời gian diễn ra các cặp đấu lượt đi vòng 16 đội, các trận đấu khác nhau bị ảnh hưởng theo những cách khác nhau. Vì mức độ nghiêm trọng của đại dịch COVID-19 ở Ý tại thời điểm đó, các trận đấu bao gồm Inter MilanA.S. Roma bị hoãn,[24] trong khi các trận đấu được tổ chức ở Hy Lạp, Đức và Áo diễn ra nhưng đằng sau những cánh cửa đóng.[25] Các trận đấu được tổ chức ở Thổ Nhĩ Kỳ và Scotland được diễn ra như bình thường. Vào ngày 15 tháng 3, UEFA thông báo rằng không có cặp đấu lượt về vòng 16 đội nào được diễn ra vào tuần tiếp theo và hoãn chúng vô thời hạn,[26] với một nhóm làm việc được thành lập để xếp lịch lại phần còn lại của mùa giải.[23] Vào ngày 23 tháng 3, thông báo được đưa ra rằng Sân vận động Energa GdańskGdańsk, Ba Lan sẽ không còn tổ chức trận chung kết giải đấu, ban đầu dự kiến vào ngày 27 tháng 5, nhưng thay vào đó sẽ tổ chức trận chung kết năm 2021.[27]

Vào ngày 17 tháng 6, thông báo được đưa ra rằng Europa League sẽ trở lại vào ngày 5 tháng 8 và kết thúc vào ngày 21 tháng 8,[3] với giải đấu dành cho 8 đội cuối cùng được tổ chức khắp 4 sân vận động ở Đức.[28] Phần còn lại của giải đấu sẽ được diễn ra theo kiểu giải đấu mini với các trận đấu còn lại được diễn ra theo thể thức đấu một trận duy nhất ngoại trừ các cặp đấu vòng 16 đội mà lượt đi đã được diễn ra.[29] Tất cả các cặp đấu còn lại của giải đấu được diễn ra đằng sau những cánh cửa đóng do đại dịch COVID-19 ở châu Âu vẫn còn diễn ra.[30]

Địa điểm vòng chung kết

CologneDuisburg
Sân vận động RheinEnergie
(Địa điểm trận chung kết)
Sân vận động MSV
Sức chứa: 49.698Sức chứa: 31.514
DüsseldorfGelsenkirchen
Sân vận động Merkur SpielSân vận động AufSchalke
Sức chứa: 54.600Sức chứa: 62.271

Vòng sơ loại

Ở vòng sơ loại, các đội được chia làm nhóm hạt giống và nhóm không hạt giống, dựa trên Hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2019,[31] và được xếp cặp để thi đấu theo thể thức hai lượt đi và về. Các đội cùng hiệp hội không được bốc thăm để đối đầu với nhau.

Lễ bốc thăm vòng sơ loại được tổ chức vào ngày 11 tháng 6 năm 2019, lúc 13:00 CEST.[32]Lượt đi được diễn ra vào ngày 27 tháng 6, lượt về được diễn ra vào ngày 2 và 4 tháng 7 năm 2019.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Progrès Niederkorn 2–2 (a) Cardiff Metropolitan University1–01–2
La Fiorita 1–3 Engordany0–11–2
Sant Julià 3–6 Europa3–20–4
Ballymena United 2–0 NSÍ Runavík2–00–0
Prishtina 1–3 St Joseph's1–10–2
KÍ Klaksvík 9–1[A] Tre Fiori5–14–0
Barry Town United 0–4 Cliftonville0–00–4
Ghi chú

Vòng loại

Ở vòng loại và vòng play-off, các đội được chia ra làm nhóm hạt giống và nhóm không hạt giống dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2019,[31] và dược xếp cặp để thi đấu theo thể thức hai lượt đi và về. Các đội từ cùng hiệp hội không được bốc thăm để đối đầu với nhau.

Vòng loại thứ nhất

Lễ bốc thăm vòng loại thứ nhất được tổ chức vào ngày 18 tháng 6 năm 2019, lúc 15:30 CEST.[33]Lượt đi được diễn ra vào ngày 9, 10 và 11 tháng 7, và lượt về được diễn ra vào ngày 16, 17 và 18 tháng 7 năm 2019.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Malmö FF 11–0 Ballymena United7–04–0
Connah's Quay Nomads 3–2 Kilmarnock1–22–0
KuPS 3–1[A] Vitebsk2–01–1
Breiðablik 1–2 Vaduz0–01–2
Brann 3–4 Shamrock Rovers2–21–2
Ordabasy 3–0 Torpedo Kutaisi1–02–0
Europa 0–3 Legia Warsaw0–00–3
CSKA Sofia 4–0 Titograd4–00–0
Gżira United 3–3 (a) Hajduk Split0–23–1
Flora 4–2[A] Radnički Niš2–02–2
Maccabi Haifa 5–2 Mura2–03–2
Debrecen 4–1 Kukësi3–01–1
Čukarički 8–0 Banants3–05–0
Jeunesse Esch 1–1 (a) Tobol0–01–1
FCSB 4–1 Milsami Orhei2–02–1
Crusaders 5–2 B36 Tórshavn2–03–2
Brøndby 4–3[A] Inter Turku4–10–2
Molde 7–1 KR7–10–0
St Joseph's 0–10 Rangers0–40–6
Cork City 2–3 Progrès Niederkorn0–22–1
Ružomberok 0–4[A] Levski Sofia0–20–2
Akademija Pandev 0–6 Zrinjski Mostar0–30–3
Speranța Nisporeni 0–9[A] Neftçi Baku0–30–6
Zeta 1–5 Fehérvár1–50–0
Shakhtyor Soligorsk 2–0 Hibernians1–01–0
Olimpija Ljubljana 4–3 RFS2–32–0
Honvéd 4–2 Žalgiris3–11–1
Alashkert 6–1 Makedonija GP3–13–0
Radnik Bijeljina 2–2 (2–3 p) Spartak Trnava2–00–2 (s.h.p.)
Fola Esch 2–4 Chikhura Sachkhere1–21–2
Dinamo Tbilisi 7–0 Engordany6–01–0
Široki Brijeg 2–4 Kairat1–21–2
DAC Dunajská Streda 3–3 (a)[A] Cracovia1–12–2 (s.h.p.)
Kauno Žalgiris 0–6 Apollon Limassol0–20–4
Ventspils 3–1 Teuta3–00–1
Stjarnan 4–4 (a) FCI Levadia2–12–3 (s.h.p.)
Cliftonville 1–6 Haugesund0–11–5
Riteriai 1–1 (a) KÍ Klaksvík1–10–0
Liepāja 3–2[A] Dinamo Minsk1–12–1
St Patrick's Athletic 1–4[A] IFK Norrköping0–21–2
Aberdeen 4–2 RoPS2–12–1
Balzan 3–5[A] Domžale3–40–1
Laçi 1–2 Hapoel Be'er Sheva1–10–1
Narva Trans 1–6[A] Budućnost Podgorica0–21–4
Sabail 4–6 Universitatea Craiova2–32–3
Pyunik 5–4 Shkupi3–32–1
AEK Larnaca 2–0 Petrocub Hîncești1–01–0
Ghi chú

Vòng loại thứ hai

Vòng loại thứ hai được tách ra làm hai nhóm riêng biệt: Nhóm các đội vô địch giải quốc nội (dành cho các đội vô địch giải vô địch quốc gia) và Nhóm chính (dành cho các đội vô địch cúp quốc gia và các đội không vô địch giải vô địch quốc gia).

Lễ bốc thăm vòng loại thứ hai được tổ chức vào ngày 19 tháng 6 năm 2019, lúc 12:20 (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội) và 14:00 (Nhóm chính) CEST.[34]Lượt đi được diễn ra vào ngày 23, 24 và 25 tháng 7, và lượt về được diễn ra vào ngày 30, 31 tháng 7 và ngày 1 tháng 8 năm 2019.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
Sarajevo Bye[A]N/AN/AN/A
Tre Penne 0–10 Sūduva0–50–5
Piast Gliwice 4–4 (a) Riga3–21–2
Partizani 1–2 Sheriff Tiraspol0–11–1
Ararat-Armenia 4–1 Lincoln Red Imps2–02–1
Valur 1–5 Ludogorets Razgrad1–10–4
Slovan Bratislava 4–1 Feronikeli2–12–0
FC Santa Coloma 1–4 Astana0–01–4
HB Tórshavn 2–3 Linfield2–20–1
Shkëndija 2–3 F91 Dudelange1–21–1
Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm chính
IFK Norrköping 3–0 Liepāja2–01–0
Hapoel Be'er Sheva 3–1 Kairat2–01–1
Arsenal Tula 0–4 Neftçi Baku0–10–3
Espanyol 7–1 Stjarnan4–03–1
DAC Dunajská Streda 3–5 Atromitos1–22–3
Haugesund 3–2 Sturm Graz2–01–2
AEK Larnaca 7–0 Levski Sofia3–04–0
Legia Warsaw 1–0 KuPS1–00–0
FC Utrecht 2–3 Zrinjski Mostar1–11–2 (s.h.p.)
Pyunik 2–1 Jablonec2–10–0
Lechia Gdańsk 3–5 Brøndby2–11–4 (s.h.p.)
Fehérvár 1–2 Vaduz1–00–2 (s.h.p.)
Gabala 0–5 Dinamo Tbilisi0–20–3
Yeni Malatyaspor 3–2 Olimpija Ljubljana2–21–0
Flora 2–4 Eintracht Frankfurt1–21–2
Domžale 4–5 Malmö FF2–22–3
Molde 3–1 Čukarički0–03–1
Chikhura Sachkhere 1–6[B] Aberdeen1–10–5
KAA Gent 7–5 Viitorul Constanța6–31–2
Budućnost Podgorica 1–4 Zorya Luhansk1–30–1
CSKA Sofia 1–1 (4–3 p) Osijek1–00–1 (s.h.p.)
Torino 7–1 Debrecen3–04–1
Luzern 2–0 KÍ Klaksvík1–01–0
Rangers 2–0 Progrès Niederkorn2–00–0
Ventspils 6–2 Gżira United4–02–2
Strasbourg 4–3 Maccabi Haifa3–11–2
Mladá Boleslav 4–3 Ordabasy1–13–2
Shamrock Rovers 3–4 Apollon Limassol2–11–3 (s.h.p.)
AZ 3–0 BK Häcken0–03–0
Alashkert 3–5 FCSB0–33–2
Lokomotiv Plovdiv 3–3 (a) Spartak Trnava2–01–3
Wolverhampton Wanderers 6–1 Crusaders2–04–1
Aris 1–0 AEL Limassol0–01–0
Jeunesse Esch 0–5 Vitória de Guimarães0–10–4
Honvéd 0–0 (1–3 p) Universitatea Craiova0–00–0 (s.h.p.)
Shakhtyor Soligorsk 2–0 Esbjerg2–00–0
Connah's Quay Nomads 0–4 Partizan0–10–3
Ghi chú

Vòng loại thứ ba

Vòng loại thứ ba được tách ra làm hai nhóm riêng biệt: Nhóm các đội vô địch giải quốc nội (dành cho các đội vô địch giải vô địch quốc gia) và Nhóm chính (dành cho các đội vô địch cúp quốc gia và các đội không vô địch giải vô địch quốc gia).

Lễ bốc thăm vòng loại thứ ba được tổ chức vào ngày 22 tháng 7 năm 2019, lúc 12:25 (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội) và 14:00 (Nhóm chính) CEST.[35]Lượt đi được diễn ra vào ngày 6, 7 và 8 tháng 8, và lượt về được diễn ra vào ngày 13, 14 và 15 tháng 8 năm 2019.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
Sutjeska Nikšić 3–5 Linfield1–22–3
Maccabi Tel Aviv 2–4 Sūduva1–21–2
Ararat-Armenia 3–2 Saburtalo Tbilisi1–22–0
Riga 3–3 (a) HJK1–12–2
Ludogorets Razgrad 9–0 The New Saints5–04–0
Sarajevo 1–2 BATE Borisov1–20–0
F91 Dudelange 4–1 Nõmme Kalju3–11–0
Astana 9–1 Valletta5–14–0
Sheriff Tiraspol 2–3 AIK1–21–1
Slovan Bratislava 4–1 Dundalk1–03–1
Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm chính
IFK Norrköping 2–4 Hapoel Be'er Sheva1–11–3
Torino 6–1 Shakhtyor Soligorsk5–01–1
Antwerp 2–2 (a) Viktoria Plzeň1–01–2 (s.h.p.)
Austria Wien 2–5 Apollon Limassol1–21–3
Feyenoord 5–1 Dinamo Tbilisi4–01–1
Brøndby 3–7 Braga2–41–3
Molde 4–3 Aris3–01–3 (s.h.p.)
Lokomotiv Plovdiv 0–2 Strasbourg0–10–1
Thun 3–5 Spartak Moscow2–31–2
FCSB 1–0 Mladá Boleslav0–01–0
Pyunik 0–8 Wolverhampton Wanderers0–40–4
Midtjylland 3–7 Rangers2–41–3
Mariupol 0–4 AZ0–00–4
AEK Larnaca 1–4 KAA Gent1–10–3
Legia Warsaw 2–0 Atromitos0–02–0
Haugesund 0–1 PSV Eindhoven0–10–0
Rijeka 4–0 Aberdeen2–02–0
Ventspils 0–9 Vitória de Guimarães0–30–6
Vaduz 0–6 Eintracht Frankfurt0–50–1
Partizan 3–2 Yeni Malatyaspor3–10–1
Malmö FF 3–1 Zrinjski Mostar3–00–1
CSKA Sofia 1–2 Zorya Luhansk1–10–1
Neftçi Baku 3–4 Bnei Yehuda2–21–2
Luzern 0–6 Espanyol0–30–3
Sparta Prague 3–4 Trabzonspor2–21–2
Universitatea Craiova 1–3 AEK Athens0–21–1

Vòng play-off

Vòng play-off được tách ra làm hai nhóm riêng biệt: Nhóm các đội vô địch giải quốc nội (dành cho các đội vô địch giải vô địch quốc gia) và Nhóm chính (dành cho các đội vô địch cúp quốc gia và các đội không vô địch giải vô địch quốc gia).

Lễ bốc thăm vòng play-off được tổ chức vào ngày 5 tháng 8 năm 2019, lúc 13:30 CEST.[36]Lượt đi được diễn ra vào ngày 22 tháng 8, và lượt về được diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 2019.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
Sūduva 2–4 Ferencváros0–02–4
Copenhagen 3–2 Riga3–10–1
Celtic 6–1 AIK2–04–1
Ararat-Armenia 3–3 (4–5 p) F91 Dudelange2–11–2 (s.h.p.)
Ludogorets Razgrad 2–2 (a) Maribor0–02–2
Linfield 4–4 (a) Qarabağ3–21–2
Slovan Bratislava 3–3 (a) PAOK1–02–3
Astana 3–2 BATE Borisov3–00–2
Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Nhóm chính
Torino 3–5 Wolverhampton Wanderers2–31–2
Legia Warsaw 0–1 Rangers0–00–1
FCSB 0–1 Vitória de Guimarães0–00–1
PSV Eindhoven 7–0 Apollon Limassol3–04–0
AEK Athens 3–3 (a) Trabzonspor1–32–0
Feyenoord 6–0 Hapoel Be'er Sheva3–03–0
KAA Gent 3–2 Rijeka2–11–1
Espanyol 5–3 Zorya Luhansk3–12–2
Partizan 3–2 Molde2–11–1
Braga 3–1 Spartak Moscow1–02–1
Malmö FF 4–0 Bnei Yehuda3–01–0
Strasbourg 1–3 Eintracht Frankfurt1–00–3
AZ 5–2 Antwerp1–14–1 (s.h.p.)

Vòng bảng

APOEL
Rome
Astana
(không có trên bản đồ)
Dudelange
Rosenborg
Cluj
Quận Braga
Glasgow
Slovan
Lugano
Istanbul
Trabzonspor
Oleksandriya
Các đội bóng Quận Braga
Braga
Vitória de GuimarãesCác đội bóng Glasgow
Celtic
RangersCác đội bóng Istanbul
Beşiktaş
İstanbul BaşakşehirCác đội bóng Rome
Lazio
Roma
Địa điểm của các đội bóng tham dự vòng bảng UEFA Europa League 2019-20.
Nâu: Bảng A; Xanh lục: Bảng B; Hồng đậm: Bảng C; Vàng: Bảng D;
Đỏ: Bảng E; Xanh lơ: Bảng F; Xanh lam: Bảng G; Tím: Bảng H;
Hồng: Bảng I; Ngọc lam: Bảng J; Xanh lục xuân: Bảng K; Cam: Bảng L.

Lễ bốc thăm vòng bảng được tổ chức vào ngày 30 tháng 8 năm 2019, lúc 13:00 CEST, tại Grimaldi Forum ở Monaco.[37] 48 đội được phân thành 12 bảng 4 đội, với hạn chế là các đội từ cùng hiệp hội không được nằm cùng bảng để đối đầu với nhau. Đối với lễ bốc thăm, các đội được xếp vào bốn nhóm hạt giống dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2019 của họ.[31]

Ở mỗi bảng, các đội đối đầu với nhau theo thể thức vòng tròn 2 lượt đi và về. Đội nhất và nhì bảng đi tiếp vào vòng 32 đội, nơi họ được góp mặt cùng với 8 đội đứng thứ ba của vòng bảng UEFA Champions League 2019-20. Các lượt trận được diễn ra vào các ngày 19 tháng 9, 3 tháng 10, 24 tháng 10, 7 tháng 11, 28 tháng 11, và 12 tháng 12 năm 2019.

Tổng cộng có 26 hiệp hội quốc gia được đại diện ở vòng bảng. Espanyol, Ferencváros, LASK, Oleksandriya, Wolfsberger ACWolverhampton Wanderers có lần đầu tiên xuất hiện ở vòng bảng (mặc dù Espanyol và Ferencváros đã từng xuất hiện ở vòng bảng Cúp UEFA).

Bảng A

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựSEVAPOQRBDUD
1 Sevilla6501143+1115Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp1–02–03–0
2 APOEL6312108+2101–02–13–4
3 Qarabağ6123811−350–32–21–1
4 F91 Dudelange6114818−1042–50–21–4
Nguồn: UEFA

Bảng B

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựMALCPHDKVLUG
1 Malmö FF632186+211Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp1–14–32–1
2 Copenhagen623154+190–11–11–0
3 Dynamo Kyiv614177071–01–11–1
4 Lugano603325−330–00–10–0
Nguồn: UEFA

Bảng C

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựBSLGETKRATRA
1 Basel6411124+813Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp2–15–02–0
2 Getafe640284+4120–13–01–0
3 Krasnodar6303711−491–01–23–1
4 Trabzonspor6015311−812–20–10–2
Nguồn: UEFA

Bảng D

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựLASKSPOPSVROS
1 LASK6411114+713Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp3–04–11–0
2 Sporting CP6402117+4122–14–01–0
3 PSV Eindhoven6222912−380–03–21–1
4 Rosenborg6015311−811–20–21–4
Nguồn: UEFA

Bảng E

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựCELCFRLAZREN
1 Celtic6411106+413Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp2–02–13–1
2 CFR Cluj640264+2122–02–11–0
3 Lazio620469−361–21–02–1
4 Rennes611458−341–10–12–0
Nguồn: UEFA

Bảng F

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựARSFRASTLVSC
1 Arsenal6321147+711Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp1–24–03–2
2 Eintracht Frankfurt6303810−290–32–12–3
3 Standard Liège6222810−282–22–12–0
4 Vitória de Guimarães6123710−351–10–11–1
Nguồn: UEFA

Bảng G

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựPORRANYBFEY
1 Porto631289−110Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp1–12–13–2
2 Rangers623186+292–01–11–0
3 Young Boys622287+181–22–12–0
4 Feyenoord612379−252–02–21–1
Nguồn: UEFA

Bảng H

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựESPLUDFERCSKA
1 Espanyol6321124+811Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp6–01–10–1
2 Ludogorets Razgrad62221010080–11–15–1
3 Ferencváros614157−272–20–30–0
4 CSKA Moscow612339−650–21–10–1
Nguồn: UEFA

Bảng I

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựGNTWLFSETOLK
1 Gent6330117+412Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp2–23–22–1
2 VfL Wolfsburg632197+2111–31–03–1
3 Saint-Étienne604268−240–01–11–1
4 Oleksandriya6033610−431–10–12–2
Nguồn: UEFA

Bảng J

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựIBSROMMGBWLB
1 İstanbul Başakşehir631279−210Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp0–31–11–0
2 Roma6231126+694–01–12–2
3 Borussia Mönchengladbach622269−381–22–10–4
4 Wolfsberg612378−150–31–10–1
Nguồn: UEFA

Bảng K

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựBRAWOLSLOBES
1 Braga6420159+614Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp3–32–23–1
2 Wolverhampton Wanderers6411115+6130–11–04–0
3 Slovan Bratislava61141013−342–41–24–2
4 Beşiktaş6105615−931–20–12–1
Nguồn: UEFA

Bảng L

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựMUNAZPARAST
1 Manchester United6411102+813Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp4–03–01–0
2 AZ6231158+790–02–26–0
3 Partizan62221010080–12–24–1
4 Astana6105419−1532–10–51–2
Nguồn: UEFA

Vòng đấu loại trực tiếp

Ở vòng đấu loại trực tiếp, các đội đối đầu với nhau theo thể thức hai lượt đi và về trên sân nhà và sân khách, ngoại trừ trận chung kết đấu một trận.Cơ chế bốc thăm cho mỗi vòng như sau:

  • Ở lễ bốc thăm cho vòng 32 đội, 12 đội nhất bảng và 4 đội đứng ba từ vòng bảng Champions League với thành tích vòng bảng tốt hơn được xếp vào nhóm hạt giống, và 12 đội nhì bảng và 4 đội đứng ba từ vòng bảng Champions League còn lại được xếp vào nhóm không hạt giống. Các đội hạt giống được xếp cặp để đối đầu với các đội không hạt giống, với các đội hạt giống làm đội chủ nhà cho trận lượt về. Các đội đến từ cùng bảng hoặc cùng hiệp hội không được xếp cặp để đối đầu với nhau.
  • Ở lễ bốc thăm cho vòng 16 đội, vòng tứ kết và vòng bán kết, không có đội hạt giống, và các đội đến từ cùng bảng hoặc cùng hiệp hội có thể được xếp cặp để đối đầu với nhau. Vì bốc thăm vòng tứ kết và vòng bán kết được tổ chức cùng nhau trước khi vòng tứ kết được diễn ra, danh tính của đội thắng vòng tứ kết không được biết tại thời điểm bốc thăm vòng bán kết. Một lượt bốc thăm cũng được diễn ra để xác định đội "chủ nhà" cho trận chung kết (vì mục đích hành chính khi nó được tổ chức trên sân trung lập).

Vào ngày 17 tháng 6 năm 2020, UEFA thông báo rằng do đại dịch COVID-19 ở châu Âu, giai đoạn cuối của giải đấu có sự thay đổi về thể thức. Vòng tứ kết, bán kết và chung kết được diễn ra theo thể thức đấu một trận duy nhất từ ngày 10 đến ngày 21 tháng 8 năm 2020 ở các thành phố Cologne, Düsseldorf, DuisburgGelsenkirchen của Đức. Các trận đấu được diễn ra mà không có khán giả, mặc dù khán giả có thể được phép tuỳ theo việc xem xét lại tình hình và các quyết định của chính quyền quốc gia và địa phương.

Sau khi giải đấu trở lại vào tháng 8 năm 2020, mỗi đội được phép thay tối đa 5 cầu thủ, với cầu thủ thứ sáu được phép ở hiệp phụ. Tuy nhiên, mỗi đội chỉ có 3 cơ hội để thực hiện quyền thay người, với cơ hội thứ tư được áp dụng ở hiệp phụ, ngoại trừ quyền thay người được thực hiện ở thời gian nghỉ giữa giờ, trước khi bắt đầu hiệp phụ và quãng nghỉ giữa hai hiệp phụ. Điều này được thông qua sau đề xuất từ FIFA và được IFAB chấp thuận để giảm bớt tác động của lịch thi đấu dày đặc.[38]

Nhánh đấu

Vòng 32 độiVòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
                            
Olympiacos (h.p.; a)022
Arsenal112
Olympiacos101
Wolverhampton Wanderers112
Wolverhampton Wanderers426
Espanyol033
Wolverhampton Wanderers0
Sevilla1
CFR Cluj101
Sevilla (a)101
Sevilla2
Roma0
Roma112
Gent011
Sevilla2
Manchester United1
AZ101
LASK123
LASK011
Manchester United527
Club Brugge101
Manchester United156
Manchester United (s.h.p.)1
Copenhagen0
Sporting CP314
İstanbul Başakşehir145
İstanbul Başakşehir101
Copenhagen033
Copenhagen134
21 tháng 8 – Cologne
Celtic112
Sevilla3
Inter Milan2
Ludogorets Razgrad011
Inter Milan224
Inter Milan2
Getafe0
Getafe213
Ajax022
Inter Milan2
Bayer Leverkusen1
Rangers314
Braga202
Rangers101
Bayer Leverkusen314
Bayer Leverkusen235
Porto112
Inter Milan5
Shakhtar Donetsk0
VfL Wolfsburg235
Malmö FF101
VfL Wolfsburg101
Shakhtar Donetsk235
Shakhtar Donetsk235
Benfica134
Shakhtar Donetsk4
Basel1
Eintracht Frankfurt426
Red Bull Salzburg123
Eintracht Frankfurt000
Basel314
APOEL000
Basel314

Vòng 32 đội

Lễ bốc thăm cho vòng 32 đội được tổ chức vào ngày 16 tháng 12 năm 2019, lúc 13:00 CET.[39] Lượt đi được diễn ra vào ngày 20 tháng 2, và lượt về được diễn ra vào ngày 26, 27 và 28 tháng 2 năm 2020.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Wolverhampton Wanderers 6–3 Espanyol4–02–3
Sporting CP 4–5 İstanbul Başakşehir3–11–4 (s.h.p.)
Getafe 3–2 Ajax2–01–2
Bayer Leverkusen 5–2 Porto2–13–1
Copenhagen 4–2 Celtic1–13–1
APOEL 0–4 Basel0–30–1
CFR Cluj 1–1 (a) Sevilla1–10–0
Olympiacos 2–2 (a) Arsenal0–12–1 (s.h.p.)
AZ 1–3 LASK1–10–2
Club Brugge 1–6 Manchester United1–10–5
Ludogorets Razgrad 1–4 Inter Milan0–21–2
Eintracht Frankfurt 6–3 Red Bull Salzburg4–12–2
Shakhtar Donetsk 5–4 Benfica2–13–3
VfL Wolfsburg 5–1 Malmö FF2–13–0
Roma 2–1 Gent1–01–1
Rangers 4–2 Braga3–21–0

Vòng 16 đội

Lễ bốc thăm cho vòng 16 đội được tổ chức vào ngày 28 tháng 2 năm 2020, lúc 13:00 CET.[40]6 trong số 8 trận đấu lượt đi được diễn ra vào ngày 12 tháng 3, trong khi các trận đấu lượt đi còn lại và tất cả các trận đấu lượt về đã bị hoãn bởi UEFA do những lo ngại về đại dịch COVID-19.[41] Vào ngày 17 tháng 6 năm 2020, UEFA thông báo rằng lượt về được diễn ra vào ngày 5–6 tháng 8 năm 2020. Vào tháng 7 năm 2020, họ xác nhận rằng các trận đấu lượt về được diễn ra tại sân vận động của đội chủ nhà như bình thường. Đối với hai cặp đấu chưa diễn ra lượt đi, các trận đấu thay vào đó được diễn ra theo thể thức đấu một trận duy nhất, được diễn ra tại một sân trung lập ở Đức.[42][43]

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
İstanbul Başakşehir 1–3 Copenhagen1–00–3
Olympiacos 1–2 Wolverhampton Wanderers1–10–1
Rangers 1–4 Bayer Leverkusen1–30–1
VfL Wolfsburg 1–5 Shakhtar Donetsk1–20–3
Inter Milan 2–0 Getafe
Sevilla 2–0 Roma
Eintracht Frankfurt 0–4 Basel0–30–1
LASK 1–7 Manchester United0–51–2

Tứ kết

Lễ bốc thăm cho vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 10 tháng 7 năm 2020.[41][44]Các trận đấu được diễn ra từ ngày 10 và 11 tháng 8 năm 2020.

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Shakhtar Donetsk 4–1 Basel
Manchester United 1–0 (s.h.p.) Copenhagen
Inter Milan 2–1 Bayer Leverkusen
Wolverhampton Wanderers 0–1 Sevilla

Bán kết

Lễ bốc thăm cho vòng bán kết được tổ chức vào ngày 10 tháng 7 năm 2020 (sau khi bốc thăm vòng tứ kết).Các trận đấu được diễn ra vào ngày 16 và 17 tháng 8 năm 2020.

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Sevilla 2–1 Manchester United
Inter Milan 5–0 Shakhtar Donetsk

Chung kết

Trận chung kết được diễn ra tại Sân vận động RheinEnergieCologne. Đội "chủ nhà" (vì mục đích hành chính) được xác định bằng một lượt bốc thăm bổ sung được tổ chức sau khi bốc thăm vòng tứ kết và vòng bán kết.[44]

Sevilla 3–2 Inter Milan
Chi tiết
Khán giả: 0[45][note 1]
Trọng tài: Danny Makkelie (Hà Lan)

Thống kê

Thống kê ở vòng loại và vòng play-off không được tính đến.

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu

XHCầu thủĐộiSố bàn
thắng
Số phút
đã chơi
1 Bruno Fernandes Sporting CP
Manchester United
8811
2 Romelu Lukaku Inter Milan7443
3 Diogo Jota Wolverhampton Wanderers6373
Andraž Šporar Slovan Bratislava
Sporting CP
718
Daichi Kamada Eintracht Frankfurt738
Alfredo Morelos Rangers792
Edin Višća İstanbul Başakşehir930
8 Munir Sevilla5445
Marko Raguž LASK486
Mason Greenwood Manchester United640
Fabian Frei Basel964

Nguồn:[46]

Các cầu thủ kiến tạo hàng đầu

XHCầu thủĐộiSố pha
kiến tạo
Số phút
đã chơi
1 Galeno Braga6567
2 Juan Mata Manchester United5767
3 Uroš Matić APOEL4720
Bruno Fernandes Sporting CP
Manchester United
811
523 cầu thủ3

Nguồn:[47]

Đội hình tiêu biểu của mùa giải

Nhóm nghiên cứu chiến thuật của UEFA lựa chọn 23 cầu thủ sau đây vào đội hình tiêu biểu của giải đấu.[48]

VTCầu thủĐội
TM Samir Handanović Inter Milan
Yassine Bounou Sevilla
Karl-Johan Johnsson Copenhagen
HV Sergio Reguilón Sevilla
Jesús Navas Sevilla
Stefan de Vrij Inter Milan
Conor Coady Wolverhampton Wanderers
Jules Koundé Sevilla
Jonathan Tah Bayer Leverkusen
TV Bruno Fernandes Manchester United
Éver Banega Sevilla
Kai Havertz Bayer Leverkusen
Fred Manchester United
Taison Shakhtar Donetsk
Nicolò Barella Inter Milan
Marcelo Brozović Inter Milan
Fabian Frei Basel
Romelu Lukaku Inter Milan
Lautaro Martínez Inter Milan
Marcus Rashford Manchester United
Lucas Ocampos Sevilla
Munir Sevilla
Luuk de Jong Sevilla

Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải

XHCầu thủĐộiĐiểm
Danh sách rút gọn top 3
1 Romelu Lukaku[1] Inter Milan270
2 Bruno Fernandes Sporting CP
Manchester United
128
3 Éver Banega Sevilla118
Các cầu thủ xếp hạng 4–10
4 Luuk de Jong Sevilla64
5 Jesús Navas Sevilla59
6 Lucas Ocampos Sevilla39
7 Kai Havertz Bayer Leverkusen17
8 Diego Carlos Sevilla9
9 Adama Traoré Wolverhampton Wanderers8
10 Jules Koundé Sevilla7

Xem thêm

Ghi chú

Tham khảo

Liên kết ngoài