Stevan Jovetić
Cтeвaн Joвeтић |
Thông tin cá nhân |
---|
Tên đầy đủ | Stevan Jovetić |
---|
Chiều cao | 1,83 m (6 ft 0 in) |
---|
Vị trí | Tiền đạo |
---|
Thông tin đội |
---|
Đội hiện nay | Olympiakos |
---|
Số áo | 22 |
---|
Sự nghiệp cầu thủ trẻ |
---|
Năm | Đội |
---|
| Mladost Podgorica |
---|
2003–2006 | Partizan |
---|
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* |
---|
Năm | Đội | ST | (BT) |
---|
2006–2008 | Partizan | 51 | (13) |
---|
2008–2013 | Fiorentina | 116 | (35) |
---|
2013–2015 | Manchester City | 28 | (8) |
---|
2015–2016 | Inter Milan (mượn) | 31 | (6) |
---|
2017 | → Sevilla (mượn) | 21 | (6) |
---|
2017–2021 | Monaco | 61 | (18) |
---|
2023– | Olympiakos | 4 | (2) |
---|
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ |
---|
Năm | Đội | ST | (BT) |
---|
2007–2010 | U-21 Montenegro | 7 | (2) |
---|
2007– | Montenegro | 74 | (34) |
---|
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 19 tháng 11 năm 2023 |
Stevan Jovetić (Ký tự Kirin: Cтeвaн Joвeтић, IPA: [stɛ̂ʋaːn jɔ̂ʋɛtitɕ]; sinh ngày 2 tháng 11 năm 1989 ở Titograd, Nam Tư) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Montenegro hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Olympiakos và là đội trưởng của đội tuyển bóng đá quốc gia Montenegro.
Vào ngày 8 tháng 4 năm 2006, anh có trận ra mắt trong màu áo Partizan dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên Jürgen Röber trong trận gặp Voždovac ở giải vô địch quốc gia.
Anh ghi 3 bàn trong trận đấu ở vòng loại cúp UEFA gặp Zrinjski vào ngày 2 tháng 8 năm 2007, trận này Partizan thắng 5–0, và anh có được cú hattrick đầu tiên trong sự nghiệp khi mới 17 tuổi[1]. Trong tháng 10 năm 2007, anh được nhiều câu lạc bộ hàng đầu như Manchester United và Real Madrid nhòm ngó[2][3]. Anh trở thành đội trưởng của Partizan từ tháng 1 năm 2008, sau khi cựu đội trưởng Antonio Rukavina chuyển sang Borussia Dortmund[4].
Vào ngày 10 tháng 5 năm 2008, câu lạc bộ Ý, Fiorentina ký hợp đồng với anh với mức giá 8 triệu euro[5]. Anh ghi bàn đầu tiên cho Viola trong 1 trận đấu ở Serie A gặp Atalanta từ chấm penalty vào ngày 5 tháng 4 năm 2009[6].
Vào ngày 26 tháng 8 năm 2009, Jovetić ghi bàn trong trận hòa 1–1 với Sporting Lisbon ở Sân vận động Artemio Franchi, đưa Fiorentina vào vòng bảng UEFA Champions League 2009-10[7]. Vào ngày 29 tháng 9 năm 2009, anh ghi cả hai bàn trong chiến thắng 2–0 trước Liverpool ở vòng bảng Champions League.[8].
Ngày 19 tháng 7 năm 2013, anh chuyển sang Manchester City với mức giá 22 triệu bảng Anh.[9]
Ngày 30 tháng 7 năm 2015, anh chuyển sang Inter Milan với giá 2 triệu bảng.
Jovetić có lần đầu tiên chơi cho đội tuyển Montenegro trong trận gặp Hungary vào tháng 3 năm 2007[10]. Jovetić cũng là một thành viên chủ chốt của đội U21 Montenegro[11], và được kì vọng là người sẽ kế thừa chiếc băng đội trưởng của Mirko Vučinić khi mới 17 tuổi.
- Tính đến 19 tháng 3 năm 2021
Tính đến ngày 19 tháng 11 năm 2023[13]
Đội tuyển quốc gia Montenegro |
---|
Năm | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
---|
2007 | 1 | 0 |
2008 | 6 | 4 |
2009 | 6 | 2 |
2011 | 6 | 1 |
2012 | 5 | 3 |
2013 | 6 | 2 |
2014 | 5 | 1 |
2015 | 5 | 3 |
2016 | 4 | 3 |
2017 | 5 | 5 |
2018 | 2 | 0 |
2020 | 7 | 4 |
2021 | 3 | 3 |
2022 | 4 | 0 |
2023 | 9 | 3 |
Tổng cộng | 74 | 34 |
---|
Bàn thắng cho đội tuyển quốc giasửa mã nguồn
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|
1. | 20 tháng 8 năm 2008 | Sân vận động Ferenc Puskás, Budapest, Hungary | Hungary | 1–1 | 3–3 | Giao hữu |
2. | 3–2 |
3. | 6 tháng 9 năm 2008 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro | Bulgaria | 2–1 | 2–2 | Vòng loại FIFA World Cup 2010 |
4. | 19 tháng 11 năm 2008 | Bắc Macedonia | 2–0 | 2–1 | Giao hữu |
5. | 12 tháng 8 năm 2009 | Wales | 1–0 | 2–1 |
6. | 5 tháng 9 năm 2009 | Sân vận động Quốc gia Vasil Levski, Sofia, Bulgaria | Bulgaria | 1–4 | Vòng loại FIFA World Cup 2010 |
7. | 2 tháng 9 năm 2011 | Sân vận động Cardiff City, Cardiff, Wales | Wales | 1–2 | 1–2 | Vòng loại UEFA Euro 2012 |
8. | 29 tháng 2 năm 2012 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro | Iceland | 1–0 | 2–1 | Giao hữu |
9. | 2–1 |
10. | 15 tháng 8 năm 2012 | Latvia | 1–0 | 2–0 |
11. | 15 tháng 10 năm 2013 | Moldova | 1–1 | 2–5 | Vòng loại FIFA World Cup 2014 |
12. | 2–5 |
13. | 15 tháng 11 năm 2014 | Thụy Điển | 1–1 | 1–1 | Vòng loại UEFA Euro 2016 |
14. | 8 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động Viborg, Viborg, Đan Mạch | Đan Mạch | 1–0 | 1–2 | Giao hữu |
15. | 5 tháng 9 năm 2015 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro | Liechtenstein | 2–0 | 2–0 | Vòng loại UEFA Euro 2016 |
16. | 12 tháng 11 năm 2015 | Philip II Arena, Skopje, Macedonia | Bắc Macedonia | 1–4 | 1–4 | Giao hữu |
17. | 4 tháng 9 năm 2016 | Cluj Arena, Cluj-Napoca, România | România | 1–1 | 1–1 | Vòng loại FIFA World Cup 2018 |
18. | 8 tháng 10 năm 2016 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro | Kazakhstan | 3–0 | 5–0 |
19. | 11 tháng 11 năm 2016 | Sân vận động Cộng hòa Vazgen Sargsyan, Yerevan, Armenia | Armenia | 2–0 | 2–3 |
20. | 4 tháng 6 năm 2017 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro | Iran | 1–1 | 1–2 | Giao hữu |
21. | 10 tháng 6 năm 2017 | Armenia | 2–0 | 4–1 | Vòng loại FIFA World Cup 2018 |
22. | 3–0 |
23. | 4–0 |
24. | 4 tháng 9 năm 2017 | România | 1–0 | 1–0 |
25. | 5 tháng 9 năm 2020 | Sân vận động GSP, Nicosia, Síp | Síp | 1–0 | 2–0 | UEFA Nations League 2020–21 |
26. | 2–0 |
27. | 10 tháng 10 năm 2020 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro | Azerbaijan | 1–0 |
28. | 17 tháng 11 năm 2020 | Síp | 4–0 |
29. | 24 tháng 3 năm 2021 | Sân vận động Skonto, Riga, Latvia | Latvia | 1–1 | 2–1 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
30. | 2–1 |
31. | 27 tháng 3 năm 2021 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro | Gibraltar | 4–1 | 4–1 |
32. | 10 tháng 9 năm 2022 | Bulgaria | 2–1 | 2–1 | Vòng loại UEFA Euro 2024 |
33. | 17 tháng 10 năm 2023 | Sân vận động Sao Đỏ, Belgrade, Serbia | Serbia | 1–0 | 1–3 |
34. | 16 tháng 11 năm 2023 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Montenegro | Litva | 2–0 | 2–0 |
Cổ động viên Fiorentina trao cho Jovetić biệt danh "Jo-Jo".[14] Các fan của Fiorentina đặt cho Jovetić cái biệt danh "Jo-Jo" bởi mái tóc của anh[14], Jovetić thường gây ấn tượng bởi nó và được so sánh với kiểu tóc của tay ghita lừng danh của ban nhạc Queen Brian May.[15] Thần tượng của anh là tiền đạo Juventus và là đồng đội tại đội tuyển quốc gia Mirko Vučinić, người mà anh nhận băng đội trưởng từ tại đội tuyển U-21 Montenegro ở tuổi 17, và Andriy Shevchenko, người Jovetić đã noi gương khi còn là 1 đứa trẻ