Những vùng tại Trung Âu nơi tiếng Hungary là ngôn ngữ mẹ đẻ chiếm đa số (xanh đậm) và chiếm thiểu số (xanh nhạt), dựa trên khảo sát năm 2014 của CIA World Factbook.[2]
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA.
Tên bản địa tiếng Hungary của ngôn ngữ này là magyar[ˈmɒɟɒr] hay magyar nyelv (ⓘ). Từ "Magyar" cũng là một từ tiếng Anh để chỉ người Hungary và ngôn ngữ của họ.
Hiện tại vẫn chưa có sự thống nhất trong giới ngôn ngữ học về quê nhà cũng như chiều sâu lịch đại của ngữ hệ Ural. Dựa trên các chứng cứ ngữ vựng và cổ sinh thái học, Hajdú Péter (hu) suy đoán rằng cộng đồng nói tiếng tiền-Ural từng sinh sống ở phía bắc dãy Ural, dọc trung lưu và hạ lưu sông Ob, bao gồm khu vực quanh ngọn sông Pechora, thiên về phía Siberia, cách ngày nay tầm 4.000-6.000 năm.[3]
Tiếng Hungary phổ thông sở hữu tổng cộng 14 nguyên âm[4] và 24-25 phụ âm.[5] Tuy nhiên con số chính xác còn phụ thuộc vào phương ngữ của từng vùng miền. Theo khảo cứu của Imre (1972), tồn tại tổng cộng 19 nguyên âm trong các phương ngữ Hungary đương thời,[6] còn phụ âm thì ít có sự biến thiên qua các phương ngữ hơn.[7]
Các bảng bên dưới thể hiện hệ thống âm vị tiếng Hungary thông tục của tầng lớp có học thức (Educated Colloquial Hungarian hay ECH):[8]
Một số tác giả như Kylstra & de Graaf (1980) và Kylstra (1984) cho rằng tiếng Hungary phổ thông có nguyên âm đôi. Song các ví dụ được nêu ra, chẳng hạn như /au/ hoặc /aj/, chưa thực sự xác đáng.[9] Tóm lại, tiếng Hungary phổ thông không có nguyên âm đôi, tuy nhiên điều này chưa chắc đã đúng đối với các phương ngữ khác.[10]