Đội tuyển bóng đá quốc gia Ấn Độ (tiếng Hindi: भारतीय राष्ट्रीय फुटबॉल टीम) là đội tuyển cấp quốc gia của Ấn Độ do Liên đoàn bóng đá Ấn Độ (AIFF) quản lý. Đội tuyển bóng đá quốc gia Ấn Độ thuộc quyền quản lý của FIFA và AFC. Liên đoàn bóng đá Ấn Độ là một trong những thành viên sáng lập của Liên đoàn bóng đá Nam Á (SAFF).
Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Ấn Độ là trận gặp đội tuyển Pháp vào năm 1948. Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là 2 chiếc huy chương vàng Asiad giành được vào các năm 1951, 1962, ngôi vị á quân của Cúp bóng đá châu Á 1964, ngôi vô địch Challenge 2008 và 6 lần vô địch Nam Á.
Ấn Độ từng được coi là một trong những đội xuất sắc nhất châu Á, đã có kỷ nguyên vàng trong những năm 1950 và đầu những năm 1960. Trong giai đoạn này, Ấn Độ đã giành huy chương vàng tại Đại hội thể thao châu Á 1951 và 1962, đồng thời đứng thứ tư tại Thế vận hội mùa hè 1956. Ấn Độ chưa bao giờ tham dự FIFA World Cup. Mặc dù đủ điều kiện tham dự World Cup 1950, Ấn Độ đã rút lui trước khi bắt đầu giải đấu. Đội cũng đã 4 lần góp mặt tại AFC Asian Cup, giải vô địch bóng đá hàng đầu châu Á và về nhì vào năm 1964.
Ấn Độ cũng tham dự Giải Vô địch Bóng đá Nam Á, giải bóng đá khu vực hàng đầu ở Nam Á. Họ đã vô địch giải đấu tám lần kể từ khi thành lập vào năm 1993 và bằng cách đó, họ trở thành đội thành công nhất trong khu vực.
Không có sân nhà cụ thể cho đội tuyển quốc gia Ấn Độ. Các trận đấu của Ấn Độ đã được diễn ra tại các sân vận động như Sân vận động Salt Lake ở Kolkata, Sân vận động Jawaharlal Nehru ở Delhi, Sân vận động Fatorda ở Margao, Sân vận động Sree Kanteerava ở Bangalore, Sân vận động Jawaharlal Nehru ở Kochi, Mumbai Football Arena, Sân vận động Indira Gandhi Athletic ở Guwahati và EKA Arena ở Ahmedabad[9][10][11][12][13]
Gần đây,các giải đấu như Giải vô địch SAFF 2011 và Cúp Nehru 2012 đã được tổ chức tại Sân vận động Jawaharlal Nehru ở Delhi, Giải vô địch SAFF 2015 tại Sân vận động Quốc tế Trivandrum,Cúp Liên lục địa 2018 tại Mumbai Football Arena và Cúp Liên lục địa 2019. Sân vận động Indira Gandhi Athletic, Sân vận động Sree Kanteerava và sân vận động Fatorda đã tổ chức các vòng loại AFC Asian Cup và FIFA World Cup [14][15][16][17][18][19][20]
- Á quân: 1964
- Vô địch: 2008
- Vô địch: 1993; 1997; 1999; 2005; 2009; 2011
- Á quân: 1995; 2008; 2013
- Hạng ba: 2003
- 1951; 1962
- 1970
Giải vô địch bóng đá thế giớisửa mã nguồn
- (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
Năm | Thành tích | Thứ hạng | St | T | H | B | Bt | Bb |
---|
1908–1936 | Không tham dự, là thuộc địa của Anh |
1948 | Vòng 1 | 11th | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 2 |
1952 | Vòng 1 | 25th | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 10 |
1956 | Hạng tư | 4th | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 9 |
1960 | Vòng 1 | 13th | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 6> |
1964–1988 | Không vượt qua vòng loại |
Tổng cộng | 1 lần hạng tư | 4th | 8 | 1 | 1 | 6 | 10 | 27 |
---|
Ấn Độ từng 4 lần lọt vào vòng chung kết Cúp bóng đá châu Á, với một lần giành ngôi á quân năm 1964.
Cúp bóng đá châu Á |
---|
Vòng chung kết: 3 |
---|
Năm | Thành tích | Thứ hạng | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
---|
1956 | Không tham dự |
1960 | Không vượt qua vòng loại |
1964 | Á quân | 2/4 | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 3 |
1968 đến 1980 | Không vượt qua vòng loại |
1984 | Vòng 1 | 12/12 | 4 | 0 | 1 | 3 | 0 | 7 |
1988 đến 2007 | Không vượt qua vòng loại |
2011 | Vòng 1 | 16/16 | 3 | 0 | 0 | 3 | 3 | 13 |
2015 | Không vượt qua vòng loại |
2019 | Vòng 1 | 17/24 | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 4 |
2023 | 24/24 | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 6 |
2027 | Chưa xác định |
Tổng cộng | 1 lần hạng nhì | 16 | 3 | 1 | 12 | 12 | 33 |
- (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1998)
Năm | Thành tích | Thứ hạng | Pld | W | D | L | GF | GA |
---|
1951 | Vô địch | 1st | 3 | 3 | 0 | 0 | 7 | 0 |
1954 | Vòng 1 | 8th | 2 | 1 | 0 | 1 | 3 | 6 |
1958 | Hạng tư | 4th | 5 | 2 | 0 | 3 | 12 | 13 |
1962 | Vô địch | 1st | 5 | 4 | 0 | 1 | 11 | 6 |
1966 | Vòng 1 | 8th | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 7 |
1970 | Hạng ba | 3rd | 6 | 3 | 1 | 2 | 8 | 5 |
1974 | Vòng 1 | 13th | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 14 |
1978 | Vòng 2 | 8th | 5 | 1 | 0 | 4 | 5 | 13 |
1982 | Tứ kết | 6th | 4 | 2 | 1 | 1 | 5 | 3 |
1986 | Vòng 1 | 16th | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 8 |
1990–1994 | Không tham dự |
1998 | Vòng 2 | 16th | 5 | 1 | 0 | 4 | 3 | 8 |
Tổng | 2 lần vô địch | 1st | 44 | 18 | 2 | 24 | 61 | 83 |
---|
Giải vô địch bóng đá Nam Ásửa mã nguồn
- 1993 - Vô địch
- 1995 - Á quân
- 1997 - Vô địch
- 1999 - Vô địch
- 2003 - Hạng ba
- 2005 - Vô địch
- 2008 - Á quân
- 2009 - Vô địch
- 2011 - Vô địch
- 2013 - Á quân
- 2006 - Tứ kết (Ấn Độ tham dự bằng đội U-20)
- 2008 - Vô địch
- 2010 - Vòng bảng
- 2012 - Vòng bảng
- 2014 - Không vượt qua vòng loại
- Trận đấu tiếp theo: AFC Asian Cup 2023
- Đối thủ: Úc, Uzbekistan và Syria
- Số liệu thống kê tính đến ngày: 21 tháng 11 năm 2023[21][22]