Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Việt Nam lần đầu tiên tham dự Thế vận hội năm 1952 với tư cách Quốc gia Việt Nam[1], khi đất nước Việt Nam bị chia cắt chỉ còn lại Việt Nam Cộng hòa tranh tài từ năm 1956 cho đến năm 1972. Sau đó hai miền lại thống nhất dưới tên chung Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tranh tài từ năm 1980 tới nay. Vì lý do kinh tế và chính trị, Việt Nam không tham dự hai kỳ Thế vận hội 1976 & 1984. Đối với Thế vận hội Mùa đông, Việt Nam chưa từng cử đại diện tham gia.
Thành tích tại các kỳ Thế vận hộisửa mã nguồn
Vận động viên đoạt huy chươngsửa mã nguồn
|
---|
|
Châu Phi | |
---|
Châu Mỹ | |
---|
Châu Á | |
---|
Châu Âu | - Albania
- Andorra
- Vương quốc Anh
- Áo
- Armenia
- Azerbaijan
- Ba Lan
- Belarus
- Bỉ
- Bosna và Hercegovina
- Bồ Đào Nha
- Bulgaria
- Cộng hòa Séc
- Síp
- Croatia
- Đan Mạch
- Đức
- Estonia
- Gruzia
- Hà Lan
- Hungary
- Hy Lạp
- Iceland
- Ireland
- Israel1
- Ý
- Kosovo
- Latvia
- Liechtenstein
- Litva
- Luxembourg
- Bắc Macedonia
- Malta
- Moldova
- Monaco
- Montenegro
- Na Uy
- Nga
- Pháp
- Phần Lan
- România
- San Marino
- Serbia
- Slovakia
- Slovenia
- Tây Ban Nha
- Thổ Nhĩ Kỳ
- Thụy Điển
- Thụy Sĩ
- Ukraina
|
---|
Châu Đại Dương | |
---|
Khác | - Đội tuyển Olympic người tị nạn
- Vận động viên Olympic độc lập
|
---|
Trong quá khứ | - Australasia
- Antille thuộc Hà Lan
- Bắc Borneo
- Bắc Yemen
- Bohemia
- Đoàn thể thao kết hợp
- Đức
- Đông Đức
- Tây Đức
- Đoàn thể thao Đức thống nhất
- Nam Yemen
- Nga
- Rhodesia
- Saar
- Serbia và Montenegro
- Tây Ấn thuộc Anh
- Tiệp Khắc
- Trung Hoa Dân Quốc
- Nam Tư
|
---|
|