Bước tới nội dung

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2020–21

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Premier League
Mùa giải2020–21
Thời gian12 tháng 9 năm 2020 – 23 tháng 5 năm 2021
Vô địchManchester City
Danh hiệu Premier League thứ 5
Danh hiệu nước Anh thứ 7
Xuống hạngFulham
West Bromwich Albion
Sheffield United
Champions LeagueManchester City
Manchester United
Liverpool
Chelsea
Europa LeagueLeicester City
West Ham United
Europa Conference LeagueTottenham Hotspur
Số trận đấu380
Số bàn thắng1.023 (2,69 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiHarry Kane
(23 bàn)
Thủ môn xuất sắc nhấtEderson
(19 trận giữ sạch lưới)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Manchester United 9–0 Southampton
(2 tháng 2 năm 2021)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Crystal Palace 0–7 Liverpool
(19 tháng 12 năm 2020)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtAston Villa 7–2 Liverpool
(4 tháng 10 năm 2020)
Manchester United 9–0 Southampton
(2 tháng 2 năm 2021)
Chuỗi thắng dài nhất15 trận
Manchester City
Chuỗi bất bại dài nhất19 trận
Manchester City
Chuỗi không
thắng dài nhất
17 trận
Sheffield United
Chuỗi thua dài nhất8 trận
Sheffield United
Trận có nhiều khán giả nhất10.000[1]
Newcastle United 1–0 Sheffield United
(19 tháng 5 năm 2021)
Trận có ít khán giả nhất2.000[1]
15 trận
Tổng số khán giả76.562[1]
Số khán giả trung bình3.480[1][A]

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2020–21 (Premier League 2020-21) là mùa giải thứ 29 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, giải đấu chuyên nghiệp hàng đầu nước Anh dành cho các câu lạc bộ bóng đá kể từ khi giải được thành lập vào năm 1992. Liverpool là đương kim vô địch sau khi giành được chức vô địch quốc gia thứ 19 của họ. Mùa giải ban đầu dự kiến được khởi tranh vào ngày 8 tháng 8,[2] nhưng đã bị lùi lịch đến ngày 12 tháng 9 như là hậu quả của việc trì hoãn ngày kết thúc của mùa giải trước do đại dịch COVID-19.[3]

Như kế hoạch ban đầu, mùa giải 2020-21 là mùa giải Premier League thứ hai có quãng nghỉ giữa mùa vào tháng 2, nơi mà 5 trong số 10 trận đấu của một vòng đấu diễn ra vào cuối tuần đầu tiên và 5 trận đấu còn lại được diễn ra vào cuối tuần tiếp theo.[4] Tuy nhiên, do giải đấu bắt đầu muộn và lịch thi đấu dày đặc, quãng nghỉ đông bị loại bỏ.[5] Đây cũng là mùa giải Premier League thứ hai sử dụng công nghệ VAR.[6]

Manchester City vô địch Premier League lần thứ năm và là danh hiệu vô địch quốc gia Anh thứ bảy sớm ba vòng đấu; đây cũng là danh hiệu thứ ba của câu lạc bộ trong bốn mùa giải gần đây.[7]

Tác động của đại dịch COVID-19sửa mã nguồn

Tại thời điểm đầu mùa giải, cũng như trường hợp ở cuối mùa giải trước, ngoài nhân sự và ban điều hành của mỗi đội, sẽ giới hạn hoặc không có khán giả từ người hâm mộ trong sân vận động.[8] Vào ngày 23 tháng 11 năm 2020, thông báo được đưa ra rằng một số người hâm mộ sẽ được cho phép trở lại sân vận động ở những khu vực nguy cơ thấp sau khi kết thúc lệnh phong toả toàn quốc vào ngày 2 tháng 12 năm 2020.[9] Mặc dù vậy, thông báo về việc phong toả toàn quốc lần thứ ba vào ngày 4 tháng 1 năm 2021 báo hiệu sự trở lại của các trận đấu được diễn ra đằng sau những cánh cửa đóng kín.[10] Vào ngày 22 tháng 2 năm 2021, Thủ tướng Boris Johnson thông báo về bước thứ ba trong quá trình khôi phục từ lệnh phong toả được áp đặt vào ngày 4 tháng 1 rằng tuỳ thuộc vào các tiêu chí đạt được về vaccine, tỷ lệ lây nhiễm và các chủng virus corona mới, các sân vận động lớn được cho phép mở cửa trở lại vào ngày 17 tháng 5 với tối đa là 10.000 khán giả.[11]

Các đội bóngsửa mã nguồn

20 đội bóng cạnh tranh tại giải đấu – 17 đội đứng đầu của mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ Championship. Các đội thăng hạng là Leeds United, West Bromwich AlbionFulham, sau khi vắng mặt ở hạng đấu cao nhất lần lượt là 16 năm, 2 năm và 1 năm. Họ thay thế Bournemouth, Watford (cả hai đội xuống hạng sau 5 năm ở hạng đấu cao nhất), và Norwich City (xuống hạng chỉ sau 1 năm trở lại ở hạng đấu cao nhất).

Sân vận động và địa điểmsửa mã nguồn

Các câu lạc bộ bóng đá Premier League Đại London
Các câu lạc bộ bóng đá Premier League West Midlands
Ghi chú: Bảng liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái.
ĐộiĐịa điểmSân vận độngSức chứa
ArsenalLondon (Holloway)Sân vận động Emirates&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng60,704
Aston VillaBirminghamSân vận động Villa Park&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng42,785
Brighton & Hove AlbionBrightonSân vận động Falmer&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng30,750
BurnleyBurnleySân vận động Turf Moor&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng21,944
ChelseaLondon (Fulham)Sân vận động Stamford Bridge&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng40,834
Crystal PalaceLondon (Selhurst)Sân vận động Selhurst Park&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng25,486
EvertonLiverpool (Walton)Sân vận động Goodison Park&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng39,414
FulhamLondon (Fulham)Sân vận động Craven Cottage&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng19,000[12]
Leeds UnitedLeedsSân vận động Elland Road&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng37,890
Leicester CityLeicesterSân vận động King Power&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,312
LiverpoolLiverpool (Anfield)Sân vận động Anfield&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng53,394
Manchester CityManchesterSân vận động Thành phố Manchester&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng55,097
Manchester UnitedOld TraffordSân vận động Old Trafford&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng74,879
Newcastle UnitedNewcastle upon TyneSân vận động St James' Park&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng52,388
Sheffield UnitedSheffieldSân vận động Bramall Lane&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,125
SouthamptonSouthamptonSân vận động St Mary's&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,505
Tottenham HotspurLondon (Tottenham)Sân vận động Tottenham Hotspur&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng62,303
West Bromwich AlbionWest BromwichSân vận động The Hawthorns&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng26,850
West Ham UnitedLondon (Stratford)Sân vận động London&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng60,000
Wolverhampton WanderersWolverhamptonSân vận động Molineux&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,050

Nhân sự và trang phụcsửa mã nguồn

ĐộiHuấn luyện viênĐội trưởngNhà sản xuất trang phụcNhà tài trợ áo đấu (ngực áo)Nhà tài trợ áo đấu (tay áo)
ArsenalTây Ban Nha Arteta, MikelMikel ArtetaGabon Aubameyang, Pierre-EmerickPierre-Emerick AubameyangAdidas[13]Emirates[14]Visit Rwanda[15]
Aston VillaAnh Smith, DeanDean SmithAnh Grealish, JackJack GrealishKappa[16]Cazoo[17]LT[18]
Brighton & Hove AlbionAnh Potter, GrahamGraham PotterAnh Dunk, LewisLewis DunkNike[19]American Express[19]SnickersUK.com[20]
BurnleyAnh Dyche, SeanSean DycheAnh Mee, BenBen MeeUmbroLoveBet[21]
ChelseaĐức Tuchel, ThomasThomas TuchelTây Ban Nha Azpilicueta, CésarCésar AzpilicuetaNike[22]Three[23]Hyundai[24]
Crystal PalaceAnh Hodgson, RoyRoy HodgsonSerbia Milivojevic, LukaLuka MilivojevićPuma[25]W88[26]Iqoniq[27]
EvertonÝ Ancelotti, CarloCarlo AncelottiCộng hòa Ireland Coleman, SeamusSéamus ColemanHummel[28]Cazoo[29]TBA
FulhamAnh Parker, ScottScott ParkerScotland Cairney, TomTom CairneyAdidasBetVictor[30]ClearScore[31]
Leeds UnitedArgentina Marcelo BielsaScotland Liam CooperAdidas[32]SBOTOP[33]JD Sports[34]
Leicester CityBắc Ireland Rodgers, BrendanBrendan RodgersJamaica Morgan, WesWes MorganAdidas[35]Tourism Authority of Thailand[36]Bia Saigon[37]
LiverpoolĐức Klopp, JurgenJürgen KloppAnh Henderson, JordanJordan HendersonNike[38]Standard Chartered[39]Expedia[40]
Manchester CityTây Ban Nha Guardiola, PepPep GuardiolaBrasil Fernandinho, Fernandinho[41]Puma[42]Etihad Airways[43]Nexen Tire[44]
Manchester UnitedNa Uy Solskjaer, Ole GunnarOle Gunnar SolskjærAnh Maguire, HarryHarry MaguireAdidas[45]Chevrolet[46]Kohler[47]
Newcastle UnitedAnh Bruce, SteveSteve BruceAnh Lascelles, JamaalJamaal LascellesPuma[48]FUN88[49]ICM.com[50]
Sheffield UnitedAnh Heckingbottom, PaulPaul Heckingbottom (tạm quyền)Anh Sharp, BillyBilly SharpAdidasUnion Standard Group[51]
SouthamptonÁo Hasenhuttl, RalphRalph HasenhüttlAnh Ward-Prowse, JamesJames Ward-ProwseUnder Armour[52]Sportsbet.io[53]Virgin Media[54]
Tottenham HotspurAnh Mason, RyanRyan Mason (tạm quyền)Pháp Lloris, HugoHugo LlorisNike[55]AIA[56]Cinch[57]
West Bromwich AlbionAnh Allardyce, SamSam AllardyceAnh Jake LivermorePuma[58]Ideal Boilers12BET
West Ham UnitedScotland Moyes, DavidDavid MoyesAnh Noble, MarkMark NobleUmbroBetwayScope Markets[59]
Wolverhampton WanderersBồ Đào Nha Espirito Santo, NunoNuno Espírito SantoAnh Coady, ConorConor CoadyAdidas[60]ManBetX[61]Aeroset

Sự thay đổi huấn luyện viênsửa mã nguồn

ĐộiHuấn luyện viên điLý do rời điNgày rời điVị trí ở bảng xếp hạngHuấn luyện viên đếnNgày bổ nhiệm
West Bromwich AlbionCroatia Bilić, SlavenSlaven Bilić[62]Bị sa thải16 tháng 12 năm 2020Thứ 19Anh Allardyce, SamSam Allardyce[63]16 tháng 12 năm 2020
ChelseaAnh Lampard, FrankFrank Lampard[64]25 tháng 1 năm 2021Thứ 9Đức Tuchel, ThomasThomas Tuchel[65]26 tháng 1 năm 2021
Sheffield UnitedAnh Wilder, ChrisChris Wilder[66]Hai bên đồng thuận13 tháng 3 năm 2021Thứ 20Anh Paul Heckingbottom (tạm quyền)[66]13 tháng 3 năm 2021
Tottenham HotspurBồ Đào Nha Mourinho, JoséJosé Mourinho[67]Bị sa thải19 tháng 4 năm 2021Thứ 7Anh Ryan Mason (tạm quyền)[67][68]19 tháng 4 năm 2021

Bảng xếp hạngsửa mã nguồn

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1Manchester City (C)3827568332+5186Lọt vào vòng bảng Champions League
2Manchester United38211167344+2974
3Liverpool3820996842+2669
4Chelsea38191095836+2267
5Leicester City38206126850+1866Lọt vào vòng bảng Europa League[a]
6West Ham United38198116247+1565
7Tottenham Hotspur38188126845+2362Lọt vào vòng play-off Europa Conference League[b]
8Arsenal38187135539+1661
9Leeds United38185156254+859
10Everton38178134748−159
11Aston Villa38167155546+955
12Newcastle United38129174662−1645
13Wolverhampton Wanderers38129173652−1645
14Crystal Palace38128184166−2544
15Southampton38127194768−2143
16Brighton & Hove Albion38914154046−641
17Burnley38109193355−2239
18Fulham (R)38513202753−2628Xuống hạng đến EFL Championship
19West Bromwich Albion (R)38511223576−4126
20Sheffield United (R)3872292063−4323
Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Nếu không thể xác định đội vô địch, đội xuống hạng hoặc đội lọt vào các giải đấu UEFA theo các quy tắc 1 đến 3, các quy tắc 4.1 đến 4.3 được áp dụng - 4.1) Điểm giành được trong thành tích đối đầu giữa các đội; 4.2) Số bàn thắng sân khách ghi được trong thành tích đối đầu giữa các đội; 4.3) Vòng play-off[69]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:

Kết quảsửa mã nguồn

Nhà \ KháchARSAVLBHABURCHECRYEVEFULLEELEILIVMCIMUNNEWSHUSOUTOTWBAWHUWOL
Arsenal0–32–00–13–10–00–11–14–20–10–30–10–03–02–11–12–13–12–11–2
Aston Villa1–01–20–02–13–00–03–10–31–27–21–21–32–01–03–40–22–21–30–0
Brighton & Hove Albion0–10–00–01–31–20–00–02–01–21–13–22–33–01–11–21–01–11–13–3
Burnley1–13–21–10–31–01–11–10–41–10–30–20–11–21–00–10–10–01–22–1
Chelsea0–11–10–02–04–02–02–03–12–10–21–30–02–04–13–30–02–53–00–0
Crystal Palace1–33–21–10–31–41–20–04–11–10–70–20–00–22–01–01–11–02–31–0
Everton2–11–24–21–21–01–10–20–11–12–21–31–30–20–11–02–25–20–11–0
Fulham0–30–30–00–20–11–22–31–20–21–10–31–20–21–00–00–12–00–00–1
Leeds United0–00–10–11–00–02–01–24–31–41–11–10–05–22–13–03–13–11–20–1
Leicester City1–30–13–04–22–02–10–21–21–33–10–22–22–45–02–02–43–00–31–0
Liverpool3–12–10–10–10–12–00–20–14–33–01–40–01–12–12–02–11–12–14–0
Manchester City1–02–01–05–01–24–05–02–01–22–51–10–22–01–05–23–01–12–14–1
Manchester United0–12–12–13–10–01–33–31–16–21–22–40–03–11–29–01–61–01–01–0
Newcastle United0–21–10–33–10–21–22–11–11–21–20–03–41–41–03–22–22–13–21–1
Sheffield United0–31–01–01–01–20–20–11–10–11–20–20–12–31–00–21–32–10–10–2
Southampton1–30–11–23–21–13–12–03–10–21–11–00–12–32–03–02–52–00–01–2
Tottenham Hotspur2–01–22–14–00–14–10–11–13–00–21–32–01–31–14–02–12–03–32–0
West Bromwich Albion0–40–31–00–03–31–50–12–20–50–31–20–51–10–01–03–00–11–31–1
West Ham United3–32–12–21–00–11–10–11–02–03–21–31–11–30–23–03–02–12–14–0
Wolverhampton Wanderers2–10–12–10–42–12–01–21–01–00–00–11–31–21–11–01–11–12–32–3
Nguồn: Premier League
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.

Thống kê mùa giảisửa mã nguồn

Ghi bànsửa mã nguồn

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầusửa mã nguồn

Harry Kane giành Chiếc giày vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh thứ ba nhờ ghi 23 bàn trong 35 trận đấu. Anh cũng trở thành cầu thủ đầu tiên có nhiều kiến tạo nhất trong cùng mùa giải với 14 pha kiến tạo.
HạngCầu thủCâu lạc bộSố bàn
thắng[70]
1Anh Harry KaneTottenham Hotspur23
2Ai Cập Mohamed SalahLiverpool22
3Bồ Đào Nha Bruno FernandesManchester United18
4Anh Patrick BamfordLeeds United17
Hàn Quốc Son Heung-minTottenham Hotspur
6Anh Dominic Calvert-LewinEverton16
7Anh Jamie VardyLeicester City15
8Anh Ollie WatkinsAston Villa14
9Đức İlkay GündoğanManchester City13
Pháp Alexandre LacazetteArsenal

Hat-tricksửa mã nguồn

Cầu thủGhi bàn choĐối đầu vớiKết quảNgày
Ai Cập Salah, MohamedMohamed SalahLiverpoolLeeds United4–3 (N)[71]12 tháng 9 năm 2020
Anh Calvert-Lewin, DominicDominic Calvert-LewinEvertonWest Bromwich Albion5–2 (N)[72]19 tháng 9 năm 2020
Hàn Quốc Son, Heung-minSon Heung-min4Tottenham HotspurSouthampton5–2 (K)[73]20 tháng 9 năm 2020
Anh Vardy, JamieJamie VardyLeicester CityManchester City5–2 (K)[74]27 tháng 9 năm 2020
Anh Watkins, OllieOllie WatkinsAston VillaLiverpool7–2 (N)[75]4 tháng 10 năm 2020
Anh Bamford, PatrickPatrick BamfordLeeds UnitedAston Villa3–0 (K)[76]23 tháng 10 năm 2020
Algérie Mahrez, RiyadRiyad MahrezManchester CityBurnley5–0 (N)[77]28 tháng 11 năm 2020
Gabon Aubameyang, Pierre-EmerickPierre-Emerick AubameyangArsenalLeeds United4–2 (N)[78]14 tháng 2 năm 2021
Nigeria Iheanacho, KelechiKelechi IheanachoLeicester CitySheffield United5–0 (N)[79]14 tháng 3 năm 2021
New Zealand Chris WoodBurnleyWolverhampton Wanderers4–0 (K)[80]25 tháng 4 năm 2021
Wales Bale, GarethGareth BaleTottenham HotspurSheffield United4–0 (N)[81]2 tháng 5 năm 2021
Tây Ban Nha Torres, FerranFerran TorresManchester CityNewcastle United4–3 (K)[82]14 tháng 5 năm 2021
Ghi chú

4 Cầu thủ ghi 4 bàn
(N) – Đội nhà
(K) – Đội khách

Nhiều kiến tạo nhấtsửa mã nguồn

HạngCầu thủCâu lạc bộSố pha
kiến tạo[83]
1Anh Harry KaneTottenham Hotspur14
2Bỉ Kevin De BruyneManchester City12
Bồ Đào Nha Bruno FernandesManchester United
4Anh Jack GrealishAston Villa10
Hàn Quốc Son Heung-minTottenham Hotspur
6Brasil RaphinhaLeeds United9
Anh Marcus RashfordManchester United
Anh Jamie VardyLeicester City
9Anh Aaron CresswellWest Ham United8
Đức Pascal GroßBrighton and Hove Albion
Anh Jack HarrisonLeeds United
Đức Timo WernerChelsea

Số trận giữ sạch lướisửa mã nguồn

Ederson giành Găng tay vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh sau khi giữ sạch lưới 19 trận cho Manchester City.
HạngCầu thủCâu lạc bộSố trận giữ
sạch lưới
1Brasil EdersonManchester City19
2Sénégal Édouard MendyChelsea16
3Argentina Emiliano MartínezAston Villa15
4Pháp Hugo LlorisTottenham Hotspur12
5Đức Bernd LenoArsenal11
Pháp Illan MeslierLeeds United
Anh Nick PopeBurnley
Đan Mạch Kasper SchmeichelLeicester City
9Brasil AlissonLiverpool10
Ba Lan Łukasz FabiańskiWest Ham United
Bồ Đào Nha Rui PatrícioWolverhampton Wanderers
Anh Jordan PickfordEverton
Tây Ban Nha Robert SánchezBrighton & Hove Albion

Kỷ luậtsửa mã nguồn

Cầu thủsửa mã nguồn

  • Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 11[84]
  • Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 2[85]

Câu lạc bộsửa mã nguồn

Giải thưởngsửa mã nguồn

Giải thưởng hàng thángsửa mã nguồn

ThángHLV xuất sắc nhất thángCầu thủ xuất sắc nhất thángBàn thắng đẹp nhất thángTham
khảo
Huấn luyện viênCâu lạc bộCầu thủCâu lạc bộCầu thủCâu lạc bộ
Tháng 9Ý Carlo AncelottiEvertonAnh Dominic Calvert-LewinEvertonAnh James MaddisonLeicester City[88][89][90]
Tháng 10Bồ Đào Nha Nuno Espírito SantoWolverhampton WanderersHàn Quốc Son Heung-minTottenham HotspurArgentina Manuel LanziniWest Ham United[91][92][93]
Tháng 11Bồ Đào Nha José MourinhoTottenham HotspurBồ Đào Nha Bruno FernandesManchester UnitedNigeria Ola AinaFulham[94][95][96]
Tháng 12Anh Dean SmithAston VillaBờ Biển Ngà Sébastien HallerWest Ham United[97][98][99]
Tháng 1Tây Ban Nha Pep GuardiolaManchester CityĐức İlkay GündoğanManchester CityAi Cập Mohamed SalahLiverpool[100][101][102]
Tháng 2Bồ Đào Nha Bruno FernandesManchester United[103][104][105]
Tháng 3Đức Thomas TuchelChelseaNigeria Kelechi IheanachoLeicester CityArgentina Erik LamelaTottenham Hotspur[106][107][108]
Tháng 4Anh Steve BruceNewcastle UnitedAnh Jesse LingardWest Ham UnitedAnh Jesse LingardWest Ham United[109][110][111]

Ghi chúsửa mã nguồn

Tham khảosửa mã nguồn

Liên kết ngoàisửa mã nguồn

🔥 Top keywords: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhGiỗ Tổ Hùng VươngTrương Mỹ LanĐặc biệt:Tìm kiếmHùng VươngVương Đình HuệUEFA Champions LeagueKuwaitChiến dịch Điện Biên PhủFacebookĐài Truyền hình Việt NamTrần Cẩm TúĐội tuyển bóng đá quốc gia KuwaitGoogle DịchViệt NamCúp bóng đá U-23 châu ÁCúp bóng đá U-23 châu Á 2024Real Madrid CFBảng xếp hạng bóng đá nam FIFACleopatra VIITô LâmTim CookNguyễn Phú TrọngHồ Chí MinhHai Bà TrưngManchester City F.C.VnExpressChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamNguyễn Ngọc ThắngĐền HùngCúp bóng đá trong nhà châu Á 2024Võ Văn ThưởngOne PieceLịch sử Việt NamCuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024Phạm Minh ChínhTikTokĐinh Tiên Hoàng