Bước tới nội dung

Blackburn Rovers F.C.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Blackburn Rovers
Biểu tượng Blackburn Rovers
Tên đầy đủBlackburn Rovers Football Club
Biệt danhRovers
The Blue and Whites
The Riversiders[1]
Thành lập1875; 149 năm trước (1875)
SânEwood Park, Blackburn
Sức chứa31,367[2]
Chủ sở hữuVenky's London Ltd. (99.9%)
CEOSteve Waggott
Người quản lýTony Mowbray
Giải đấuChampionship
2022–23Championship, 7th of 24
Trang webTrang web của câu lạc bộ

Câu lạc bộ bóng đá Blackburn Rovers là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Anh đặt trụ sở tại thành phố Blackburn ở vùng Lancashire nước Anh. Sân nhà của câu lạc bộ là sân Ewood Park với sức chứa khoảng 31.000 khán giả. Biệt danh của câu lạc bộ là Rovers (hải tặc). Hiện nay, câu lạc bộ đang thi đấu tại EFL Championship.

Lịch sửsửa mã nguồn

Những năm mới thành lậpsửa mã nguồn

Blackburn Rovers được khai sinh tại một cuộc họp ở khách sạn Leger, thành phố Blackburn ngày 5.11.1875. Trận cầu đầu tiên của đội bóng là trận đấu tại sân Church, Lancashire ngày 18.12.1875 và kết thúc với tỉ số hòa 1-1.

Ngày 28.9.1878, Blackburn Rovers trở thành một trong 23 câu lạc bộ tham gia thành lập Liên đoàn bóng đá vùng Lancashire. Ngày 1.11.1879 đội bóng chơi trận đầu tiên ở Cup FA và thắng đội Tyne Association Football với tỷ số 5–1. Sau đó Rovers bị Nottingham Forest loại ở vòng 3 với trận thua 0-6.

Ngày 25.3.1882 đội bóng vào đến trận chung kết Cup F.A. Cup gặp đội Old Etonians. Blackburn Rovers là đội bóng đầu tiên của tỉnh vào tới chung kết giải này nhưng lại bị thua Old Etonians với tỉ số 0-1. Năm sau, Rovers gặp lại đội này trong trận chung kết và thắng với tỉ số 2-0. Họ lặp lại chiến thắng một lần nữa tại mùa sau trước West Bromwich Albion.

Năm 1885-86 là mùa bóng chuyên nghiêp đầu tiên, và Blackburn Rovers đã chi £615 cho tiền lương các cầu thủ trong mùa đó.

Blackburn Rovers là một trong những sáng lập viên của Liên Đoàn Bóng đá vào năm 1888. Đội bóng lại vào tới trận chung kết Cup FA vào 29.3.1890 và lần thứ 4 giành chiến thắng với tỷ số 6-1 trước Sheffield Wednesday. Trong trận này tiền đạo trái William Townley đã ghi 3 bàn và trở thành cầu thủ đầu tiên lập hat-trick trong một trận chung kết Cup FA. Năm 1890-91 Blackburn Rovers lại giành CUP FA lần thứ 5 sau khi thắng Notts County F.C 3-1 trong trận chung kết.

Đội hìnhsửa mã nguồn

Đội hình chính thứcsửa mã nguồn

Tính đến 13:53, Thứ tư, ngày 24 tháng 4 năm 2024 (UTC)[3]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
2HVNamibiaRyan Nyambe
3HVCộng hòa IrelandDerrick Williams
6TVAnhRichie Smallwood
7AnhAdam Armstrong
8TVAnhJoe Rothwell
9AnhDominic Samuel
10AnhDanny Graham
11TVAnhHarry Chapman
13TMCanadaJayson Leutwiler
14HVScotlandCharlie Mulgrew (Đội trưởng)
17HVJamaicaAmari'i Bell
18TVAnhJacob Davenport
19AnhBen Brereton
23TVAnhBradley Dack
24AnhJoe Nuttall
SốVT Quốc giaCầu thủ
26HVCộng hòa IrelandDarragh Lenihan
27TVAnhLewis Travis
29TVBắc IrelandCorry Evans
30HVAnhSam Hart
31TVAnhElliott Bennett
33TMAnhAndy Fisher
34AnhDaniel Butterworth
35HVAnhJoe Grayson
38HVAnhTyler Magloire
39TVAnhJohn Buckley
HVAnhScott Wharton
TVAnhStewart Downing
TVAnhBradley Johnson
AnhSam Gallagher

Cầu thủ cho mượnsửa mã nguồn

Đội hình dự bịsửa mã nguồn

Đội trẻsửa mã nguồn

Thành tích Premier Leaguesửa mã nguồn

Dưới đây là bảng thành tích của Blackburn Rovers qua các mùa giải:

Mùa giảiTr[1]T[2]H[3]Th[4]Bt[5]Bb[6]Hs[7]ĐiểmVị tríĐủ điều kiện tham dự
1992–93422011116846+22714
1993–944225986336+27842UEFA Cup
1994–954227878039+41891UEFA Champions League
1995–9638187136147+14617
1996–9738915144243−14213
1997–98381610125752+5586UEFA Cup
1998–9938714173852−143519Xuống hạng
1999–00
2000–01
2001–02381210165551+44610UEFA Cup
2002–03381612105243+9606UEFA Cup
2003–0438128185159−84415
2004–0538915143243−114215
2005–0638196135142+9636UEFA Cup
2006–0738157165254−2 52 10UEFA Intertoto Cup
2007–08381513105048+2 58 7
2008–09381011174060−20 41 15
2009–10381311144155−14 50 10
2010–11381110174659−13 43 15

1. ^ Số trận
2. ^ Số trận thắng
3. ^ Số trận hòa
4. ^ Số trận thua
5. ^ Số bàn thắng
6. ^ Số bàn bại
7. ^ Hiệu số (Số bàn thắng - Số bàn bại)

Huấn luyện viênsửa mã nguồn

Giai đoạnHuấn luyện viên
1884–1896Thomas Mitchell
1896–1903Joseph Warmsley
1903–1925Robert Middleton
1922–1926Jack Carr
1926–1930Bob Crompton
1931–1936Arthur Barritt
1936–1938Reg Taylor
1938–1941Bob Crompton
1944–1947Eddie Hapgood
1947Will Scott
1947–1949Jack Bruton
1949–1953Jackie Bestall
1953–1958Johnny Carey
1958–1960Dally Duncan
1960–1967Jack Marshall
1967–1970Eddie Quigley
1970–1971Johnny Carey
1971–1973Ken Furphy
1974–1975Gordon Lee
1975–1978Jim Smith
1978Jim Iley
1978–1979John Pickering
1979–1981Howard Kendall
1981–1986Bobby Saxton
1987–1991Don Mackay
1991–1995Kenny Dalglish
1995–1996Ray Harford
1997–1998Roy Hodgson
1998–1999Brian Kidd
2000–2004Graeme Souness
2004–2008Mark Hughes
2008Paul Ince
2008–2010Sam Allardyce
2010-2012Steve Kean

Thành tíchsửa mã nguồn

Tham khảosửa mã nguồn

Liên kết ngoàisửa mã nguồn

🔥 Top keywords: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhGiỗ Tổ Hùng VươngTrương Mỹ LanĐặc biệt:Tìm kiếmHùng VươngVương Đình HuệUEFA Champions LeagueKuwaitChiến dịch Điện Biên PhủFacebookĐài Truyền hình Việt NamTrần Cẩm TúĐội tuyển bóng đá quốc gia KuwaitGoogle DịchViệt NamCúp bóng đá U-23 châu ÁCúp bóng đá U-23 châu Á 2024Real Madrid CFBảng xếp hạng bóng đá nam FIFACleopatra VIITô LâmTim CookNguyễn Phú TrọngHồ Chí MinhHai Bà TrưngManchester City F.C.VnExpressChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamNguyễn Ngọc ThắngĐền HùngCúp bóng đá trong nhà châu Á 2024Võ Văn ThưởngOne PieceLịch sử Việt NamCuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024Phạm Minh ChínhTikTokĐinh Tiên Hoàng